Bài viết này chứa các biểu tượng ngữ âm IPA trong Unicode. Nếu không thích hợp hỗ trợ dựng hình, bạn có thể sẽ nhìn thấy dấu chấm hỏi, hộp, hoặc ký hiệu khác thay vì kí tự Unicode. Để có hướng dẫn thêm về các ký hiệu IPA, hãy xem Trợ giúp:IPA.
Thuật ngữ Lontara có nguồn gốc từ lontar là tên trong tiếng Malay của cây thốt nốt, có lá cây được sử dụng cho các bản viết. Trong tiếng Bugis chữ Lontara được gọi là urupu sulapa eppa có nghĩa là "những chữ bốn góc", ám chỉ niềm tin của Bugis-Makasar về bốn yếu tố hình thành vũ trụ: lửa, nước, không khí và đất.[3]
^J. Noorduyn (1993). “Variation in the Bugis/Makasarese script”. Bijdragen tot de Taal-, Land- en Volkenkunde. KITLV, Royal Netherlands Institute of Southeast Asian and Caribbean Studies (149): 533–570.
^John McGlynn (2003), Indonesian Heritage – Vol 10 – Language & Literature.
SaweriLưu trữ 2009-02-09 tại Wayback Machine, a font that supports only lontara script. (This font is Truetype-only, and will not properly reorder the prepended vowel /e/ to the left without the help of a compliant text-layout engine, still missing)
Revised final proposal for encoding the Lontara (Buginese) script in the UCS, by Michael Everson (2003). Detailed description of the graphical features of the script, needed in conforming fonts (including a ligature), submitted to the ISO TC2 and Unicode working committee prior to the final encoding of the Bugis/Lontara script in the UCS. Note that this document describes a few other characters that were not encoded in the final release of Unicode 4.1 where the script was encoded (notably a vowel killer or virama, found in some transcriptions to disambiguate the script, a diacritic for annotating the gemination of consonants, an anusvara sign for noting the vowelless ng, and a few other punctuation symbols).