Danh sách siêu tân tinh
Danh sách siêu tân tinh sau đây bao gồm các vụ nổ sao siêu mới chủ yếu đã được quan sát và ghi nhận, được đặt tên và công nhận rộng rãi, đã được ít nhất một tờ báo khoa học có uy tín nhắc tới.
Siêu tân tinh ngoài thiên hà được báo cáo hàng năm
Năm
Tổng số
Loại I
Loại II
LBV
Sáng hơncsbk 13
Csbk sáng nhất trong các siêu tân tinh xuất hiện năm đó
2022[ 1]
19336
1717
381
5
3
12.3 (2022hrs trong thiên hà NGC 4647 )
2021[ 2]
21072
1824
458
5
9
12.0 (2021aefx trong thiên hà NGC 1566 )
2020[ 3]
17300
1624
440
7
5
11.8 (2020ue trong thiên hà NGC 4636 )
2019[ 4]
16154
1621
471
9
1
13.0 (2019np trong thiên hà NGC 3254 )
2018[ 5]
7959
1188
324
6
3
12.7 (2018pv trong thiên hà NGC 3941 )
2017[ 6]
7809
739
214
4
3
11.5 (2017cbv trong thiên hà NGC 5643 )
2016[ 7]
7305
672
224
3
0
13.0 (2016coj trong thiên hà NGC 4125 )
2015[ 8]
3519
699
210
4
2
12.9 (2015F trong thiên hà NGC 2442 )
2014[ 9]
2018
435
174
2
2
10.1 (2014J trong thiên hà Messier 82 )
2013[ 10]
1552
494
189
7
6
11.3 (2013aa trong thiên hà NGC 5643 )
2012[ 11]
1061
549
150
9
4
11.9 (2012fr trong thiên hà NGC 1365 )
2011[ 12]
909
437
161
10
7
9.9 (2011fe trong thiên hà Messier 101 )
2010[ 13]
590
280
132
6
2
12.8 (2010ih trong thiên hà NGC 2325)
2009[ 14]
599
203
133
1
0
13.0 (2009ig trong thiên hà NGC 1015 )
2008[ 15]
507
251
142
1
3
12.4 (2008ge trong thiên hà NGC 1527)
2007[ 16]
605
442
130
1
3
12.0 (2007it trong thiên hà NGC 5530)
2006[ 17]
557
418
124
2
3
12.1 (2006dd trong thiên hà NGC 1316 )
2005[ 18]
384
273
94
1
2
12.3 (2005df trong thiên hà NGC 1559 )
2004[ 19]
343
221
79
0
2
11.2 (2004dj trong thiên hà NGC 2403 )
2003[ 20]
375
198
89
1
1
12.3 (2003hv trong thiên hà NGC 1201)
2002[ 21]
352
163
64
0
1
12.3 (2002ap trong thiên hà Messier 74 )
2001[ 22]
308
108
75
0
2
12.3 (2001e1 trong thiên hà NGC 1448 )
2000[ 23]
196
76
49
1
0
13.1 (2000cx trong thiên hà NGC 528 )
Danh sách
Định danh STT (năm)
Vị trí biểu kiến (chòm sao )
Cấp sao biểu kiến
Khoảng cách (năm ánh sáng)
Thể loại
Ghi chú
Hình (vụ nổ hoặc tàn tích)
SN 185
Centaurus (Cen)
–8
4.000-10.000
I
Siêu tân tinh đầu tiên trên thế giới có tài liệu ghi chép lại.
SN 386
Sagittarius (Sgr)
+1,5
> 16.000
Có lẽ chỉ là tân tinh chứ không phải siêu tân tinh
SN 393
Scorpius (Sco)
–0
34.000
SN 1006
Lupus (Lup)
–7,5[ 24]
7.200
I
Vụ nổ sao siêu mới sáng nhất đã ghi nhận trong lịch sử quan sát thiên văn của loài người hiện tại.
SN 1054
Taurus (Tau)
–6
6.500
II
Tàn tích là Crab Nebula với sao xung neutron ở trung tâm.
SN 1181
Cassiopeia (Cas)
0
8.500/10.000
I
SN 1572
Cassiopeia
–4,0
8.000
I
Tên kh́âc là tân tinh Tycho
SN 1604
Ophiuchus (Oph)
–3
14.000
I
Tên khác là sao Kepler ; siêu tân tinh có thể nhìn thấy xuất hiện gần đây nhất trong dải Ngân Hà
Cas A , ca. 1680
Cassiopeia
+5
9.000
Sự kiện vẫn chưa rõ ràng, tàn dư của Cas A, nguồn vô tuyến ngoài hệ mặt trời sáng nhất trên bầu trời.
G1.9+0.3 , ca. 1868
Sagittarius (Sgr)
(ánh sáng nhìn thấy được đánh dấu bằng bụi )
25,000
Ia
Gần trung tâm dải Ngân Hà, phát hiện sau khi sao chủ phát nổ vào năm 1985, xác định tuổi vào năm 2008.
SN 1885A
Andromeda (And)
+7
2.400.000
Ipec
Siêu tân tinh quan sát được đầu tiên nằm ngoài dải Ngân hà; nằm trong Thiên hà Andromeda
SN 1895B
Centaurus
+8.0
10,900,000
Ia
SN 1937C
Canes Venatici (CVn)
+8.4
13,000,000
Ia
SN 1939C
Cepheus (Cep)
+13
25,200,000
I
SN 1940B
Coma Berenices (Com)
+12,8
38.000.000
II-P
Trong thiên hà NGC 4725 ; vật thể siêu tân tinh loại II đầu tiên được phát hiện .
SN 1961V
Anh Tiên (Per)
+12,5
30.000.000
II?
NGC 1058
Có thể là một siêu tân tinh giả .[ 25]
SN 1972E
Centaurus (Cen)
+8,7 [ 26]
10.900.000
Ia
Trong thiên hà NGC 5253 ; đã theo dõi hơn một năm; trở thành siêu tân tinh điển hình của loại Ia.
SN 1983N
Hydra (Hya)
+11,8
15.000.000
Ib
Trong thiên hà Messier 83 ; siêu tân tinh loại Ia đầu tiên có thể quan sát được.
SN 1986J
Andromeda (And)
+18,4
30.000.000
IIn
Trong thiên hà NGC 891 ; phát sáng trong dải tần số vô tuyến.
SN 1987A
Dorado (Dor)
+2,9
160.000
IIpec
Trong Đám mây Magellan Lớn ; dòng bức xạ cực mạnh đến trái đất vào ngày 23 tháng 2 năm 1987, 7:35:35 UT . Siêu tân tinh đáng chú ý vì các bức ảnh lưu trữ về ngôi sao tiền thân và việc phát hiện siêu tân tinh neutrino . Siêu tân tinh xuất hiện gần đây nhất thuộc Nhóm địa phương .
SN 1993J
Ursa Major (UMa)
+10,8
11.000.000
IIb
Nằm trong thiên hà M81 ; là siêu tân tinh sáng nhất Bắc Bán cầu kể từ năm 1954.
SN 1994D
Virgo (Vir)
+15.2
50,000,000
Ia
SN 1998bw
Telescopium
?
140,000,000
Ic
Liên quan đến sự kiện GRB 980425 , lần đầu tiên một vụ nổ siêu tân tinh được ghi nhận có mối liên kết với vụ nổ tia grama.
SN 1999eh
Lynx
+18.3 +/- 0.3
84,000,000
I
Vụ nổ siêu tân tinh đầu tiên được ghi nhận tại thiên hà NGC 2770 .
SN 2002bj
Lupus
+14,7
160,000,000
.Ia
Vụ nổ siêu tân tinh trong hệ sao dạng AM Canum Venaticorum trong thiên hà NGC 1821 .[ 27]
SN 2003fg
Boötes (Boö)
4.000.000.000
Ia
Nằm trong một thiên hà không xác định, còn được biến đến với tên gọi "Champagne supernova"
SN 2004dj
Camelopardalis (Cam)
8,000,000
II-P
Nằm trong thiên hà NGC 2403 , một thành viên ngoại vi của nhóm thiên hà M81 .
SN 2005ap
Coma Berenices
4.700.000.000
II
Siêu tân tinh sáng nhất tính đến năm 2007.
SN 2005gj
Cetus (Cet)
865.000.000
Ia/II-n
Nằm ngoài dải Ngân Hà; đáng chú ý vì có các đặc điểm của cả siêu tân tinh loại Ia và loại IIn.
SN 2005gl
Pisces (Psc)
+16,5
200.000.000
II-n
Trong thiên hà NGC 266 ; sao có thể được tìm thấy trên hình ảnh lưu trữ cũ.[ 28]
SN 2006gy
Perseus (Per)
+15
240.000.000
IIn (*)
Trọng thiên hà NGC 1260 ; siêu tân tinh lớn nhất cho đến nay; được quan sát bởi NASA. với cực đại kéo dài hơn 70 ngày có thể là một loại siêu tân tinh mới gây ra bởi một ngôi sao cực kỳ nặng với khối lượng xấp xỉ 150 lần khối lượng mặt trời
SN 2007bi
Virgo
+18,3
?
Ic?
Là siêu tân tinh cực kỳ sáng và kéo dài, là vật thể thiên văn tốt đầu tiên làm minh hoạ đối với mô hình siêu tân tinh không ổn định theo cặp được mặc định cho các ngôi sao có khối lượng ban đầu lớn hơn 140 lần khối lượng Mặt Trời (thậm chí tốt hơn SN 2006gy). Sao tiền thân ước tính có khối lượng bằng 200 lần Mặt Trời, tương tự như những ngôi sao đầu tiên của vũ trụ sơ khai.[ 29]
SN 2007uy
Lynx
+16.8
84,000,000
Ibc
Bị lu mờ bởi SN 2008D.
SN 2008D
Lynx
88.000.000
Ibc
Trong thiên hà NGC 2770 ; siêu tân tinh đầu tiên được quan sát thấy khi nó phát nổ..
SN 2009gj
Sculptor
15,9
60.000.000
IIb
Trong thiên hà NGC 134 .
SN 2010cr
Virgo
297.000
?
Trong thiên hà NGC 5177 .
SN 2010lt
Camelopardalis (Cam)
+17[ 30]
240.000.000[ 30]
Ia (sao mờ sáng)
Trong thiên hà UGC 3378 . Ghi nhận bởi một cô bé 10 tuổi người Canada, trở thành người trẻ nhất cho đến nay phát hiện ra 1 vụ nổ siêu tân tinh.[ 31]
SN 2011dh
Ursa Major
+12,5
23.000.000
IIp
M51
Có thể nhìn thấy bằng kính thiên văn cỡ trung bình (8 in) và xuất hiện ở một thiên hà gần cạnh.
SN 2011fe
Ursa Major
+10,0
21.000.000
Ia
M101
Một trong số rất ít siêu tân tinh ngoài thiên hà có thể nhìn thấy bằng ống nhòm 50mm.
SN 2014J
Ursa Major
+10.5
11,500,000
Ia
Siêu tân tinh gần nhất kể từ SN 2004dj trong NGC 2403.
ASASSN-15lh SN 2015L
Indus (Ind)
+16.9
3,800,000,000
Ic
Siêu tân tinh sáng nhất từng được quan sát.
IPTF14hls
Ursa Major
+17.7
509,000,000
?
Nằm trong thiên h̀S DSS J092034.44+504148.7 (khả năng là thiên hà lùn).
SN 2016aps
Draco (Dra)
+18.11
3,600,000,000
SLSB-II
Sự kiện giống như siêu tân tinh phát sáng nhất cho đến nay
SN 2018zd
Camelopardalis
+17.8
70,000,000
Ia-csm
Siêu tân tinh bắt electron đầu tiên từ trước đến nay.
SN 2019hgp
Boötes (Boo)
+20.16
920,000,000
?
Siêu tân tinh đầu tiên được phát hiện của một ngôi sao Wolf-Rayet .
SN 2020fqv
Virgo
+19.0
59,400,000
IIb
Trọng thiên hà NGC 1260; siêu tân tinh lớn nhất cho đến nay; được quan sát bởi NASA. với thời gian cực đại hơn 70 ngày có thể là một loại mới, gây ra bởi một ngôi sao cực kỳ nặng với khối lượng xấp xỉ 150 lần khối lượng mặt trời
SN 2020tlf
Boötes
+15.89
120,000,000
IIn
Vật thể siêu khổng lồ đỏ đầu tiên được quan sát trước, trong và sau vụ nổ; quan sát được biết đến sớm nhất vào 130 ngày trước vụ nổ.
SN 2023ixf
Ursa Major
+10.8
21,000,000
II-L
Siêu tân tinh gần và sáng nhất kể từ SN 2014J
Tham khảo
^ David Bishop. “Supernova discovery statistics for 2022” . Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2023 .
^ David Bishop. “Supernova discovery statistics for 2021” . Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2023 .
^ David Bishop. “Supernova discovery statistics for 2020” . Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2023 .
^ David Bishop. “Supernova discovery statistics for 2019” . Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2023 .
^ David Bishop. “Supernova discovery statistics for 2018” . Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2023 .
^ David Bishop. “Supernova discovery statistics for 2017” . Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2023 .
^ David Bishop. “Supernova discovery statistics for 2016” . Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2023 .
^ David Bishop. “Supernova discovery statistics for 2015” . Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2023 .
^ David Bishop. “Supernova discovery statistics for 2014” . Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2023 .
^ David Bishop. “Supernova discovery statistics for 2013” . Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2023 .
^ David Bishop. “Supernova discovery statistics for 2012” . Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2023 .
^ David Bishop. “Supernova discovery statistics for 2011” . Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2023 .
^ David Bishop. “Supernova discovery statistics for 2010” . Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2023 .
^ David Bishop. “Supernova discovery statistics for 2009” . Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2023 .
^ David Bishop. “Supernova discovery statistics for 2008” . Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2023 .
^ David Bishop. “Supernova discovery statistics for 2007” . Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2023 .
^ David Bishop. “Supernova discovery statistics for 2006” . Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2023 .
^ David Bishop. “Supernova discovery statistics for 2005” . Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2023 .
^ David Bishop. “Supernova discovery statistics for 2004” . Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2023 .
^ David Bishop. “Supernova discovery statistics for 2003” . Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2023 .
^ David Bishop. “Supernova discovery statistics for 2002” . Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2023 .
^ David Bishop. “Supernova discovery statistics for 2001” . Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2023 .
^ David Bishop. “Supernova discovery statistics for 2000” . Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2023 .
^ Winkler, P. Frank; Gupta, Gaurav; Long, Knox S. (2003). “The SN 1006 Remnant: Optical Proper Motions, Deep Imaging, Distance, and Brightness at Maximum”. The Astrophysical Journal . 585 : 324–335. doi :10.1086/345985 .
^ Voisey, Jon (ngày 5 tháng 11 năm 2010). “What was SN 1961V?” . Universe Today . Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2011 .
^ Ardeberg, A.; de Groot, M. (1973). “The 1972 supernova in NGC 5253. Photometric results from the first observing season”. Astronomy & Astrophysics . 28 : 295–304.
^ Sanders, Robert. “Rapid supernova could be new class of exploding star” . UC Newsroom . University of California, Berkeley. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2009 .
^ “supernovae.net” . Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 3 năm 2009. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2011 .
^ Science Daily , "Superbright Supernova Is First of Its Kind" , ngày 5 tháng 12 năm 2009 (accessed 2009-12-15)
^ a b “Images and discovery details of Supernovae SN2010lt in UGC 3378” . Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 1 năm 2011. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2011 .
^ 10-Year-Old Canadian Girl Is The Youngest Person Ever to Discover a Supernova (accessed 2011-01-04)
Liên kết ngoài
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về
Siêu tân tinh .
Các nhóm Liên quan Cấu trúc Tiền thân Tàn tích Phát hiện Danh sách Đáng chú ý Nghiên cứu