Share to: share facebook share twitter share wa share telegram print page

Daniel Pudil

Daniel Pudil
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Daniel Pudil[1]
Ngày sinh 27 tháng 9, 1985 (39 tuổi)[2]
Nơi sinh Prague, Tiệp Khắc
Chiều cao 1,83m[2]
Vị trí Hậu vệ trái, tiền vệ cánh trái
Thông tin đội
Đội hiện nay
Viktoria Žižkov
Số áo 36
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
1991–2003 Sparta Prague
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2003–2004 Chmel Blšany 11 (2)
2004–2008 Slovan Liberec 70 (7)
2007–2008Slavia Prague (mượn) 21 (6)
2008–2011 Genk 121 (4)
2012–2013 Granada 0 (0)
2012Cesena (mượn) 7 (1)
2012–2013Watford (mượn) 37 (1)
2013–2016 Watford 60 (2)
2015–2016Sheffield Wednesday (mượn) 35 (2)
2016–2019 Sheffield Wednesday 66 (2)
2019–2020 Mladá Boleslav 23 (0)
2020– Viktoria Žižkov 0 (0)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2004 U-19 Cộng hòa Séc 5 (0)
2004–2007 U-21 Cộng hòa Séc 12 (1)
2007–2016 Cộng hòa Séc 22 (2)
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 14:50, 11 tháng 3 năm 2020 (UTC)
‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 11 tháng 8 năm 2019

Daniel Pudil (phát âm tiếng Séc: [ˈdanɪjɛl ˈpuɟɪl]; sinh ngày 27 tháng 9 năm 1985) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Séc thi đấu cho câu lạc bộ Viktoria Žižkovđội tuyển quốc gia Cộng hòa Séc. Anh chơi ở vị trí hậu vệ trái hoặc tiền vệ cánh trái.

Sự nghiệp cấp câu lạc bộ

Cộng hòa Séc

Pudil bắt đầu ở lứa trẻ của tuyển Cộng hòa Séc với Sparta Prague. Anh rời câu lạc bộ năm 18 tuổi và đầu quân cho FK Chmel Blšany. Tại Chmel Blšany Pudil từng chơi hậu vệ trái để phòng ngự và ghi hai bàn sau 11 lần ra sân. Sau 6 tháng Pudil gia nhập FC Slovan Liberec. Dù có 12 trận ra sân ở mùa bóng đầu tiên, Pudil sớm trở thành nhân tố trong đội một giành chức vô địch quốc gia lần thứ hai, khi mà Pudil có 29 trận đá và ghi 3 bàn. Trong mùa giải đó, Pudil ghi bàn thắng đầu tiên trong sự nghiệp trong trận hòa 2–2 với Příbram vào ngày 7 tháng 11 năm 2005. Suốt cả mùa, Pudil buộc phải chứng tỏ năng lực trong đội hình xuất phát 11 người tại câu lạc bộ.

Năm 2007, anh có trận thử việc cho câu lạc bộ Watford của Anh, nhưng huấn luyện viên Aidy Boothroyd không muốn ký hợp đồng với Pudil theo dạng dài hạn.[3][4]

Ở mùa 2007–08 anh có 3 trận thi đấu cho Slovan Liberec, rồi Pudil rời Liberec để gia nhập SK Slavia Praha dưới dạng cho mượn trong một mùa giải và có trận ra mắt đội bóng mới vào ngày 15 tháng 9 năm 2007, trong trận hòa 0-0 trên sân khách trước Baník Ostrava; 4 ngày sau, anh có trận ra mắt Champions League trong chiến thắng 2–1 trước đội bóng Steaua București của Romani. Ngày 29 tháng 9 năm 2007, Pudil ghi được bàn thắng đầu tiên trong chiến thắng 7–1 trước Fastav Zlín; 4 ngày sau nữa anh ghi bàn đầu tiên trong trận thua 2–1 trước Sevilla và bàn thắng thứ ba của anh đến trong trận thắng 2–0 trước Sparta Prague 6 hôm sau. Tại trận thứ ba của UEFA Champions League ở vòng bảng, Pudil được lựa chọn vào đội hình khi Arsenal đè bẹp Slavia 7–0.[5] 6 hôm sau trận thảm bại 7–0, Pudil thi đấu trận gặp câu lạc bộ cũ trong trận hòa 1–1; nhưng lần gặp gỡ kế tiếp xảy ra 6 tháng sau, khi Pudil có một pha kiến tạo cho Zdeněk Šenkeřík lập công để ghi bàn duy nhất trong trận. Sau khi Slavia Praha bị loại khỏi Champions League để xuống chơi ở Cúp UEFA, Pudil kiến tạo một bàn cho Matej Krajčík đẻ giành trận hòa 1–1 trước Tottenham Hotspur ở lượt trận thứ hai. Tuy nhiên, Slavia Praha thua chung cuộc 3–1 do đã để thua Spurs ở lượt trận đầu tiên. Vào trận cuối cùng của mùa giải, Pudil ghi bàn trong trận hòa 2–2 trước Baumit Jablonec. Cuối mùa giải đó, Slavia Praha giành chức vô địch quốc gia. Do lối sống xa hoa và gây nhiều tranh cãi, Slavia Praha đã quyết định ngừng ký hợp đồng tiếp với Pudil.

Thống kê sự nghiệp

Câu lạc bộ

Tính đến trận đấu ngày 17 tháng 2 năm 2018[6][7]
Câu lạc bộ Mùa Giải nội địa Cúp quốc gia Cúp liên đoàn Liên lục địa Khác Tổng cộng
Hạng đấu Số trận Bàn thắng Số trận Bàn thắng Số trận Bàn thắng Số trận Bàn thắng Số trận Bàn thắng Apps Bàn thắng
Chmel Blšany 2003–04 Czech First League 11 2 11 2
Tổng cộng 11 2 11 2
Slovan Liberec 2004–05 Czech First League 12 0 12 0
2005–06 29 3 29 3
2006–07 26 4 2[a] 0 28 4
2007–08 3 0 3 0
Tổng cộng 70 7 2 0 72 7
Slavia prague (loan) 2007–08 Czech First League 21 6 6[a] 1 27 7
Tổng cộng 21 6 6 1 27 7
Genk 2008–09 Belgian First Division 29 4 0 0 29 4
2009–10 Pro League 37 0 2 0 2[b] 0 1[c] 0 42 0
2010-11 37 0 1 0 2[b] 0 40 0
2011–12 18 0 2 0 9[a] 0 1[c] 0 30 0
Tổng cộng 121 4 5 0 13 0 2 0 141 4
Granada 2011–12 La Liga 0 0 0 0 0 0
Tổng cộng 0 0 0 0 0 0
Cesena (mượn) 2011–12 Serie A 7 1 0 0 7 1
Tổng cộng 7 1 0 0 7 1
Watford (mượn) 2012–13 Championship 37 1 1 0 0 0 2[d] 0 40 1
Tổng cộng 37 1 1 0 0 0 2 0 40 1
Watford 2013–14 Championship 37 2 2 0 3 0 42 2
2014–15 23 0 1 0 2 0 26 0
Tổng cộng 60 2 3 0 5 0 68 2
Sheffield Wednesday (loan) 2015–16 Championship 36 2 1 0 2 0 3[d] 0 42 2
Tổng cộng 36 2 1 0 2 0 3 0 42 2
Sheffield Wednesday 2016–17 Championship 26 2 1 0 0 0 2[d] 0 29 2
2017–18 Championship 17 0 2 0 2 0 0 0 21 0
Tổng cộng 43 2 3 2 0 0 2 0 50 2
Tổng kết sự nghiệp 406 27 13 0 9 0 21 1 9 0 458 28
  1. ^ a b c Số trận ra sân tại Champions League
  2. ^ a b Số trận ra sân tại Europa League
  3. ^ a b Số trận ra sân tại Siêu cúp Bỉ
  4. ^ a b c Số trận ra sân tại các vòng play-off của Championship

Cấp đội tuyển

Tính đến trận đấu ngày 16 tháng 11 năm 2018[8]
Tuyển quốc gia Năm Số trận Bàn thắng
Cộng hòa Séc 2007 3 1
2008 0 0
2009 7 1
2010 6 0
2011 6 0
2012 1 0
2013 0 0
2014 4 0
2015 2 0
2016 6 0
Tổng cộng 35 2

Danh hiệu

Genk

Tham khảo

  1. ^ “EFL Released and Retained List 2017-18” (PDF). English Football League. tr. 37. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2018.
  2. ^ a b “Daniel Pudil”. 11v11.com. AFS Enterprises. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2018.
  3. ^ Smith, Frank (ngày 14 tháng 9 năm 2012). "Former trialist happy to finally make Hornets move". Watford Observer. p. 62.
  4. ^ “Hornets decide against Czech signing”. Watford Observer. ngày 31 tháng 8 năm 2007. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2013.
  5. ^ “Arsenal 7-0 Slavia Prague”. BBC. ngày 23 tháng 10 năm 2007. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2013.
  6. ^ “Pudil, Daniel”. National Football Teams. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2016.
  7. ^ “D. Pudil”. Soccerway. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2018.
  8. ^ “Daniel Pudil”. EU Football. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2016.
  9. ^ “Le Racing a sauvé sa saison”. dhnet.be. ngày 24 tháng 5 năm 2009. Truy cập ngày 18 tháng 10 năm 2020.
  10. ^ “2010/11 Belgian Jupiler League, Championship Play Offs”. dhnet.be. Truy cập ngày 18 tháng 10 năm 2020.

Liên kết ngoài

Kembali kehalaman sebelumnya