Share to: share facebook share twitter share wa share telegram print page

Doug Burgum

Doug Burgum
Ảnh Doug Burgum năm 2019.
Chức vụ
Nhiệm kỳ15 tháng 12 năm 2016
7 năm, 338 ngày – 
Phó Thống đốcBrent Sanford
Tiền nhiệmJack Dalrymple
Kế nhiệmđương nhiệm
Vị tríNorth Dakota
Thông tin cá nhân
Quốc tịch Hoa Kỳ
Sinhtháng 8, 1956 (68 tuổi)
Arthur, Cass, North Dakota, Hoa Kỳ
Nơi ởTrụ sở Chính phủ North Dakota
Nghề nghiệpChính trị gia
Dân tộcNgười Mỹ
Đảng chính trị Đảng Cộng hòa
VợKaren Stoker (1991, ly hôn 2003)
Kathryn Helgaas (từ 2016)
Con cái3
Học vấnCử nhân Nghệ thuật, Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
Alma materĐại học Bang North Dakota (BA)
Đại học Stanford (MBA)
WebsiteNorth Dakota Goverment

Doug Burgum (hay Douglas James Burgum, sinh ngày 1 tháng 8 năm 1956) là một doanh nhân và chính trị gia người Mỹ. Ông hiện là Thống đốc thứ 33 và đương nhiệm của tiểu bang North Dakota kể từ năm 2016.[1] Ông có sự nghiệp hoạt động kinh doanh lâu dài trong lĩnh vực phần mềm, nguyên là Chủ tịch hãng Great Plains Software, bán cho Microsoft với giá 1,1 tỷ USD; Chủ tịch hãng SuccessFactors, bán cho SAP với giá 3,4 tỷ USD; từng là người đứng đầu Bộ phận Giải pháp kinh doanh của Microsoft, Chủ tịch Hội đồng quản trị Atlassian. Cùng với đó, ông sáng lập Tập đoàn Kilbourne, một công ty phát triển bất động sản có trụ sở tại Fargo, đồng thời là người đồng sáng lập của hãng Arthur Ventures.

Doug Burgum là Đảng viên Đảng Cộng hòa, học vị Tiến sĩ danh dự, Thạc sĩ Quản trị kinh doanh, chính trị gia bảo thủ. Năm 2016, ông công bố ý định tranh cử Thống đốc bang North Dakota với tư cách là một Đảng viên Cộng hòa. Mực dù không có kinh nghiệm chính trị chính thức và mất sự tán thành của Cộng hòa tiểu bang trước Tổng Chưởng lý Wayne Stenehjem tại Đại hội đảng, ông vẫn đánh bại Wayne Stenehjem trong cuộc bầu cử sơ bộ để giành được đề cử của Đảng Cộng hòa. Ông đối mặt với Marvin Nelson của Đảng Dân chủ và Marty Riske của Đảng Tự do trong cuộc tổng tuyển cử tháng 11, giành chiến thắng với hơn 75% phiếu bầu; rồi tiếp tục tái đắc cử vào năm 2020 với 66% phiếu bầu.[2]

Xuất thân và giáo dục

Năm cuối tại NDSU, tôi làm quét ống khói. Tờ báo AP đã viết một câu chuyện và đăng bức ảnh chụp tôi ngồi trên đỉnh ống khói băng giá trong thời tiết đông Fargo. Sau đó, tôi được biết nó đã gây ra khá nhiều chấn động ở phòng tuyển sinh Stanford: "Này, có một người quét ống khói từ North Dakota đã nộp đơn."

Doug Burgum, trả lời.[Ghi chú 1]

Doug Burgum sinh ngày 1 tháng 8 năm 1956 tại thành phố Arthur, quận Cass, North Dakota, Hoa Kỳ, tên khai sinh là Douglas James Burgum, nơi ông nội của ông đã thành lập thang máy chở ngũ cốc vào năm 1906.[Ghi chú 2][3] Ông là con trai của Katherine (Kilbourne) và Joseph Boyd Burgum.[4] Năm 1974, ông tới thành phố Fargo, North Dakota, theo học Đại học Bang North Dakota (NDSU), nhận bằng Cử nhân Nghệ thuật năm 1978. Trong năm cuối tại NDSU, anh đã nộp đơn vào Trường Kinh doanh Sau đại học Stanford, và cũng bắt đầu kinh doanh quét ống khói.[5] Sau đó, ông được nhận vào học kinh doanh tại Đại học Stanford, tới Stanford, California. Khi ở đó, ông kết bạn với Steve Ballmer, người sau này là Giám đốc điều hành của Microsoft. Trong năm cuối cùng của mình tại Stanford, Doug Burgum đã dành toàn bộ một phần tư cuối cùng cho nhóm dự án với Steve Ballmer. Năm 1980, ông nhận bằng Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh tại Trường Cao học Kinh doanh Đại học Stanford. Sau đó, ông nhận bằng Tiến sĩ danh dự của Đại học Bang North Dakota[6] vào năm 2000 và từ Đại học Mary vào năm 2006.[7]

Sự nghiệp

Great Plains Software

Doug Burgum năm 2017.

Sau khi tốt nghiệp Trường Kinh doanh Stanford, Doug Burgum chuyển đến Chicago, Illinois, trở thành nhà tư vấn cho McKinsey & Company. Ngay sau đó, ông đã thế chấp 250.000 USD đất nông nghiệp để cung cấp vốn hạt giống cho công ty phần mềm kế toán Great Plains SoftwareFargo, North Dakota.[3] Ông gia nhập công ty vào năm 1983 và trở thành Chủ tịch năm 1984 sau khi lãnh đạo một nhóm đầu tư nhỏ gồm các thành viên trong gia đình mua lại phần còn lại của công ty. Trong suốt những năm 1980, tạp chí Fortune thường xếp Great Plains Software trong số 100 công ty hàng đầu để làm việc tại Hoa Kỳ. Doug Burgum đã phát triển công ty lên khoảng 250 nhân viên vào năm 1989 và đưa công ty đạt doanh thu hàng năm khoảng 300 triệu USD và phát hành công khai lần đầu (IPO) năm 1997, sau khi sử dụng Internet để giúp công ty mở rộng ra ngoài North Dakota.[8] Năm 2001, ông bán Great Plains Software cho Microsoft với giá 1,1 tỷ USD.[9] Doug Burgum cho biết ông đã xây dựng công ty ở Fargo vì nó gần Đại học Bang North Dakota, để tuyển dụng các sinh viên kỹ thuật của trường.[10]

Sau khi bán, Doug Burgum được bổ nhiệm làm Phó Chủ tịch cấp cao của Nhóm Giải pháp kinh doanh Microsoft (Microsoft Business Solutions Group),[11] chi nhánh được tạo ra từ việc hợp nhất Great Plains vào công ty.[6] Ông ở lại Microsoft cho đến năm 2007, hoạt đồng kinh doanh cùng người bạn Steve Ballmer, CEO Microsoft, và chịu trách nhiệm đưa các ứng dụng doanh nghiệp trở thành ưu tiên của Microsoft trong thời kỳ này.[12] Satya Nadella, Giám đốc điều hành của Microsoft đã ghi nhận Doug Burgum là người đã truyền cảm hứng cho ông để tìm thấy linh hồn của Microsoft.[13]

Các hãng khác

Doug Burgum tại Vệ binh Quốc gia.

Bên cạnh Great Plains Software và Microsoft, Doug Burgum còn tham gia các doanh nghiệp kinh doanh, tổ chức giáo dục khác. Ông đã phục vụ trong ban cố vấn cho Trường Kinh doanh Sau đại học Stanford và là thành viên Ban giám đốc Công ty đa quốc gia SuccessFactors trong suốt những năm 2000, trở thành Chủ tịch năm 2007 cho đến khi bán công ty cho Công ty Cổ phần SAP năm 2011 với giá 3,4 tỷ USD.[5] Năm 2012, ông trở thành Chủ tịch Hội đồng quản trị đầu tiên của công ty phần mềm Atlassian, sau khi nó mở rộng từ hội đồng quản trị ban đầu gồm ba thành viên mà không ai trong số họ làm chủ tịch chính thức.[14] Trong suốt năm 2011 và 2014, ông đã hai lần trải qua vài tháng với tư cách là Giám đốc điều hành tạm thời của công ty phần mềm Intelligent InSites, một công ty mà ông đã giữ chức Chủ tịch điều hành của hội đồng quản trị kể từ năm 2008.[15] Năm đó ông cũng trở thành thành viên hội đồng quản trị của công ty phần mềm thuế tự động Avalara.[16]

Doug Burgum là người sáng lập Tập đoàn Kilbourne, một công ty phát triển bất động sản, nhà đất tập trung ở Fargo.[17][18] Năm 2013, ông lập kế hoạch xây dựng tòa nhà cao nhất ở Fargo, tức tòa nhà hỗn hợp 23 tầng được đặt tên là Block 9 hoặc Dakota Place.[19] Công ty cũng đã chủ trương xây dựng một trung tâm hội nghị ở Downtown Fargo.[20] Hãng Kilbourne đã mua lại và cải tạo nhiều tài sản bất động sản Fargo, bao gồm cả Nhà thờ Lutheran của St. Mark trước đây và trường trung học thay thế Woodrow Wilson.[21] Ngoài ra, Doug Burgum đồng sáng lập Arthur Ventures, một công ty đầu tư mạo hiểm,[15] cùng một số công ty mà ông đã đầu tư vào Fargo.[9][22]

Thống đốc North Dakota

Tranh cử

Doug Burgum và Tổng thống Donald Trump, Thống đốc Colorado Jared Polis năm 2020.

Năm 2016, Doug Burgum tuyên bố ý định tranh cử Thống đốc bang North Dakota với tư cách là Đảng viên Cộng hòa. Tháng 4 năm 2016, bởi không có kinh nghiệm chính trị chính thức, ông đã thua về mặt giành quyền ủng hộ tại Đại hội Đảng Cộng hòa tiểu bang trước đối thủ là Tổng Chưởng lý Wayne Stenehjem. Tuy nhiên, ông đã đánh bại Wayne Stenehjem một cách dễ dàng trong cuộc bầu cử sơ bộ hai tháng sau đó để nhận được đề cử chính thức của Đảng Cộng hòa. Trong kỳ tổng tuyển cử tháng 11, ông đối mặt với Marvin Nelson của Đảng Dân chủ và Marty Riske của Đảng Tự do và giành chiến thắng với hơn 75% phiếu bầu.[2] Doug Burgum ra tranh cử vào năm 2020, đã tái đắc cử khi vượt qua ứng viên Dân chủ Shelley Lenz với tỷ lệ 65,84–25,38%.[23]

Nhiệm kỳ

Doug Burgum tuyên thệ nhậm chức Thống đốc thứ 33 của North Dakota vào ngày 15 tháng 12 năm 2016, cùng với người đồng hành trong chiến dịch là Brent Sanford, Phó Thống đốc thứ 38 của North Dakota.[24][25] Trong nhiệm kỳ Thống đốc của mình, Doug Burgum đã điều hành tiểu bang, thực hiênh nhiều chính sách, trong đó có thể kể tới: hỗ trợ Đường ống truy cập Dakota được đề xuất;[26] xúc tiến dầu khí, khí đốt tự nhiên bang, duy trì vị trí thứ hai toàn quốc về sản xuất xầu thô; ủng hộ giáo dục. Về LGBT: ông cho rằng Đảng Cộng hòa 2020 có những vấn đề chia rẽ trong nội bộ.[27][28]

Lịch sử tranh cử

Tính đến 2021, Doug Burgum đã tham gia hai kỳ tổng tuyển cử Thống đốc North Dakota và đều giành thắng lợi.

Tổng tuyển cử Thống đốc North Dakota 2016[29]
Đảng Thành viên Phiếu bầu %
Cộng hòa Doug Burgum/Brent Sanford 259,863 76.52
Dân chủ Marvin Nelson/Joan Heckaman 65,855 19.39
Tự do Marty Riske/Joshua Voytek 13,230 3.90
Tổng số phiếu 339,601 100.00
Tổng tuyển cử Thống đốc North Dakota 2020[30]
Đảng Thành viên Phiếu bầu %
Cộng hòa Doug Burgum/Brent Sanford (đương nhiệm) 235,479 65.84%
Dân chủ Shelley Lenz and Ben Vig 90,789 25.38%
Tự do DuWayne Hendrickson/Joshua Voytek 13,853 3,87%
Tổng số phiếu 357,659 100.00%

Thiện nguyện

Doug Burgum bên cạnh kinh doanh và chính trị còn có các hoạt động thiện nguyện. Ông ủng hộ các hoạt động từ thiện như xây dựng Bảo tàng Nghệ thuật Plains năm 2001,[31][32] ông đã tặng một ngôi trường đã được tân trang lại mà ông mua được vào năm 2000 cho Đại học Bang North Dakota. Trường được đặt tên là Renaissance Hall và trở thành nơi đặt khoa nghệ thuật thị giác của trường đại học, các thành phần chính của khoa kiến trúc và kiến trúc cảnh quan cùng Văn phòng Đại học Tri-College.[33] Năm 2008, ông bắt đầu Quỹ Doug Burgum Family, tập trung đóng góp từ thiện vào thanh thiếu niên, giáo dục và sức khỏe cộng đồng.

Đời tư

Doug Burgum kết hôn với người vợ đầu tiên của mình, Karen Stoker, vào năm 1991. Họ có ba con và ly hôn năm 2003. Sau đó, ông gặp Kathryn Helgaas vào năm 2006 khi cùng nhau làm việc ở Great Plains. Mười nam sau, 2016, hai người kết hôn với nhau, gia đình sống ở Fargo, North Dakota.[34]

Xem thêm

Tham khảo

Ghi chú

  1. ^ Nguyên bản: My senior year at NDSU I had started a business sweeping chimneys. The newspaper wrote a story about me as a chimney sweep and ran a photo of me sitting on top of an icy chimney in below-freezing weather in Fargo. The story made the AP wire service. I was later told it caused quite a stir in the Stanford admissions office: "Hey, there's a chimney sweep from North Dakota who's applied."
  2. ^ Thang máy chở ngũ cốc (grain elevator) là một cơ sở nông nghiệp phức tạp được thiết kế để dự trữ hoặc lưu trữ ngũ cốc. Trong thương mại ngũ cốc, thuật ngữ này cũng mô tả một tháp chứa thang máy gầu hoặc một băng tải khí nén, dùng để xúc ngũ cốc từ tầng thấp hơn, lắng xuống một silo hoặc cơ sở lưu trữ khác.

Chú thích

  1. ^ “Doug Burgum elected Governor; speech upcoming on WDAY”. Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2016.
  2. ^ a b Forum staff reports. “Live stream: Doug Burgum announcement at 11 a.m.”. INFORUM.
  3. ^ a b Gretchen Heim Olson. “Spring 2006: Doug Burgum's Prairie Fire 20 Years and Blazing”. North Dakota Horizons. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 2 năm 2016.
  4. ^ “Katherine Burgum”. Findagrave. Truy cập ngày 5 tháng 3 năm 2021.
  5. ^ a b Karlgaard, Rich (ngày 13 tháng 6 năm 2017). “America's Best Entrepreneurial Governor”. Forbes. Truy cập ngày 5 tháng 3 năm 2021.
  6. ^ a b “Magazine - Burgum - North Dakota State University”. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 2 năm 2016.
  7. ^ “Douglas J. Burgum”. Businessweek.com. Truy cập ngày 5 tháng 3 năm 2021.
  8. ^ Rich Karlgaard (ngày 16 tháng 9 năm 2002). “Microsoft Is Plain Crazy”. Forbes.
  9. ^ a b LibNelson (ngày 11 tháng 12 năm 2014). “North Dakota's quest not to blow its oil wealth”. Vox.
  10. ^ Kotkin, Joel (ngày 4 tháng 2 năm 2010). The Next Hundred Million. ISBN 9781101195703.
  11. ^ Stacy Cowley (ngày 10 tháng 3 năm 2005). “Interview: Doug Burgum on Microsoft's business apps plan”. InfoWorld.
  12. ^ Joshua Greenbaum. “See Ya Later Doug: Burgum Leaves Microsoft Much the Wiser”. ZDNet. Truy cập ngày 5 tháng 3 năm 2021.
  13. ^ “Fireside Chat with Satya Nadella and Jessi Hempel”. Salesforce.com. Truy cập ngày 5 tháng 3 năm 2021.
  14. ^ “Atlassian Expands Its Board, Appoints Former SuccessFactors Chair Doug Burgum As Chairman”. TechCrunch. AOL. ngày 19 tháng 7 năm 2012.
  15. ^ a b Robin Huebner Forum News Service (ngày 25 tháng 10 năm 2014). “Ebola: Fargo company's real-time tracking tech 'game-changing'. TwinCities.com.
  16. ^ Deborah Gage. “Avalara Becomes A Bitcoin Supporter”. WSJ.
  17. ^ John Hageman / Forum News Service. “Businesses cite workforce struggles in push for discrimination ban”. INFORUM.
  18. ^ Bevill, Kris (ngày 7 tháng 12 năm 2012). “LEADERSHIP: Proving Success on the Plains”. Prairie Business. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2016.
  19. ^ Sam Black (ngày 9 tháng 9 năm 2013). “Software entrepreneur Doug Burgum wants to build North Dakota's tallest office tower, Dakota Place - Minneapolis / St. Paul Business Journal”. Minneapolis / St. Paul Business Journal.
  20. ^ Tu-Uyen Tran. “River of dreams: Fargo city leaders OK downtown riverside master plan”. INFORUM.
  21. ^ “Kilbourne Group buys another downtown Fargo building”. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2016.
  22. ^ “Arthur Ventures looks to provide capital lift to local innovation”. Silicon Prairie News.
  23. ^ Nicholson, Blake. “Burgum campaign measures popularity against that of Heitkamp”. Bismarck Tribune (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2019.
  24. ^ Smith, Nick (ngày 15 tháng 12 năm 2016). “Burgum to Emphasize Government Reinvention”. The Bismarck Tribune. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2017.
  25. ^ Holgate, Julie (ngày 15 tháng 12 năm 2016). “Doug Burgum Takes Office as ND Governor Today”. Valley News Live. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2016.
  26. ^ Smith, Nick (ngày 23 tháng 12 năm 2016). “Burgum Posts Video Message About DAPL”. The Morton County & Mandan News. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2016.
  27. ^ MacPherson, James (Associated Press). "North Dakota Governor Blasts Party's Anti-LGBTQ Resolution", U.S. News & World Report, ngày 23 tháng 7 năm 2020.
  28. ^ Bollinger, Alex. "North Dakota GOP platform says LGBTQ people “recruit” children & “prey” on women", LGBTQ Nation, ngày 23 tháng 7 năm 2020.
  29. ^ “Official Results General Election”. North Dakota Voting Information & Central Election Systems. Ngoại trưởng North Dakota. ngày 8 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2017.
  30. ^ “Statewide Results”. North Dakota Secretary of State. ngày 12 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 17 tháng 11 năm 2020.
  31. ^ John Lamb. “Weekend Watch: Gala brings a taste of Brazil to the Plains”. INFORUM.
  32. ^ “Northern School Supply”. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2019.
  33. ^ “Fargo 2.0: It's not like the movie”. The Seattle Times. ngày 24 tháng 6 năm 2014.
  34. ^ D. Knudson, Pamela (ngày 25 tháng 10 năm 2019). “North Dakota's first lady takes aim at stigma of addiction”. Herald. Truy cập ngày 5 tháng 3 năm 2021.

Liên kết ngoài

Read other articles:

For the lake, see Christina Lake (British Columbia). Unincorporated in British Columbia, CanadaChristina LakeUnincorporatedAerial of Christina Lake in 1947Location of Christina Lake in British ColumbiaCoordinates: 49°02′35″N 118°12′30″W / 49.04306°N 118.20833°W / 49.04306; -118.20833Country CanadaProvince British ColumbiaRegional DistrictKootenay BoundaryArea • Land10.72 km2 (4.14 sq mi)Population (2016) •...

 

 

Hassayampa FlyerOverviewService typePassenger railStatusDiscontinuedLocaleArizonaPredecessorSanta Fe, Prescott and Phoenix RailwayFirst service1955 (1955)Last service1969 (1969)Former operator(s)Atchison, Topeka and Santa Fe RailwayRouteTerminiAsh Fork (1955–1961)Williams Junction (1961–1968)PhoenixTrain number(s)42 (Phoenix–Ash Fork/Williams Junction)47 (Ash Fork/Williams Junction–Phoenix)On-board servicesSleeping arrangementsSleeping car (during summer months only)Catering...

 

 

Este artículo o sección tiene referencias, pero necesita más para complementar su verificabilidad.Este aviso fue puesto el 23 de julio de 2021. Letreros escritos en criollo antillano Dlo koko (Agua de coco)Soley (Sol)Lanmè (El mar) Una lengua criolla, idioma criollo o, simplemente criollo es una lengua que nace habitualmente en una comunidad compuesta de personas de orígenes diversos que no comparten previamente un idioma, que tienen necesidad de comunicarse, y por ello se ven forzados a...

Football league seasonSoccer NSWSeason1999ChampionsBlacktown City FC← 1998 2000 → The Soccer NSW 1999 season was the 43rd season of football in New South Wales since the formation of NSW Federation of Soccer Clubs in 1957. It was the eighth time the premier division was named the Super League and the second division was named Division 1. There were 24 teams competing across both divisions, with 12 teams in each league. Competitions 1999 Super League Football league seasonSuper LeagueSeaso...

 

 

10

Iuwen: 5e fK 4e fK 3e fK 2e fK 1e fK 1e iuw 2e 3e 4e 5e 6e Jierren: 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 Kalinders Gregoriaanske kalinder 10 X Ab urbe condita 763 Etiopyske kalinder 2 – 3 Hebriuwske kalinder 3770 – 3771 Hindoekalinders - Vikram Samvat 65 – 66 - Kali Yuga 3111 – 3112 Juliaanske kalinder  10 X Sineeske kalinder 2706 – 2707 丙巳 – 丁午 10 is in gewoan jier dat begjint mei in woansdei. (Juliaanske kalinder foar 10.) Foarfallen Illyrje wurdt ferdie...

 

 

Netzahualcóyotl localidad Escudo NetzahualcóyotlLocalización de Netzahualcóyotl en México NetzahualcóyotlLocalización de Netzahualcóyotl en Baja CaliforniaCoordenadas 32°37′31″N 115°03′26″O / 32.625277777778, -115.05722222222Entidad localidad • País México • Estado Baja California • Municipio Municipio de Mexicali • Delegación Benito Juárez[1]​Altitud   • Media 20 m s. n. m. m s. n. m.Población (2020) &#...

تخطيط عمرانيصنف فرعي من تخطيط مكاني جزء من urban and regional planning (en) يمتهنه مخطط حضري تعديل - تعديل مصدري - تعديل ويكي بيانات تخطيط حضري أول من استعمل مصطلح التخطيط هم علماء الاقتصاد قبل مائتي عام من خلال معالجة النمو الاقتصادي، وقد تعددت التعريفات لنفس الكلمة. وهو الأسلوب العلمي ال

 

 

Pour les articles homonymes, voir Pikauba. Lac-Pikauba Administration Pays Canada Province Québec Région Capitale-Nationale Subdivision régionale Charlevoix Statut municipal territoire non organisé Constitution 1er janvier 1986 Démographie Population 0 hab. (2021) Densité 0 hab./km2 Géographie Coordonnées 47° 48′ 00″ nord, 71° 07′ 00″ ouest Superficie 251 250 ha = 2 512,5 km2 Divers Code géographique 2416...

 

 

NGC 391 La galaxie lenticulaire NGC 391 Données d’observation(Époque J2000.0) Constellation Baleine Ascension droite (α) 01h 07m 22,6s[1] Déclinaison (δ) 00° 55′ 33″ [1] Magnitude apparente (V) 13,5 [2] 14,5 dans la Bande B [2] Brillance de surface 13,00 mag/am2[2] Dimensions apparentes (V) 0,9′ × 0,7′ [2] Décalage vers le rouge +0,017829 ± 0,000007 [1] Angle de position 45° [2] Localisation dans la constellation : Baleine Astrométrie...

Dieser Artikel behandelt die in der römischen Provinz Raetia stationierte Auxiliareinheit Ala Auriana. Zu der in der Provinz Cappadocia stationierten Einheit mit dieser Bezeichnung siehe Ala II Ulpia Auriana. Der Weihaltar für Merkur des Flavius Raeticus, gefunden in Weißenburg (CIL 3, 11911) Die Ala I Hispanorum Auriana (deutsch 1. Ala der Hispanier des Aurius) war eine römische Auxiliareinheit. Sie ist durch Militärdiplome, Inschriften und Ziegelstempel belegt. In drei Inschriften...

 

 

Lol Coxhill in 2007 George W. Lowen (Lol) Coxhill (Portsmouth, 19 september 1932 – aldaar, 9 juli 2012) was een Brits sopraansaxofonist. Coxhill speelde een bijrol in de Canterbury-scene. Hij was ouder dan de meeste musici van die stroming, maar speelde wel met veel van hen samen in verschillende samenstellingen. Coxhill heeft een heel eigen speelstijl: vloeiend en lyrisch, met zo nu en dan een gillende uitspatting. Hij was een muzikale duizendpoot die in diverse stijlen speelde, van jazzst...

 

 

هذه المقالة يتيمة إذ تصل إليها مقالات أخرى قليلة جدًا. فضلًا، ساعد بإضافة وصلة إليها في مقالات متعلقة بها. (أكتوبر 2021) ماركوس ريت معلومات شخصية الميلاد 10 أغسطس 1976 (العمر 47 سنة)إسن  الطول 1.87 م (6 قدم 1 1⁄2 بوصة) مركز اللعب مدافع الجنسية ألمانيا  مسيرة الشباب سنو�...

Dieser Artikel behandelt die ehemalige Gemeinde St. Kilian. Zum gleichnamigen Ort in dieser ehemaligen Gemeinde (jetzt zur Stadt Schleusingen gehörend) siehe St. Kilian (Schleusingen), zum heiliggesprochenen Bischof Kilian siehe Kilian (Heiliger), zum Kilian-Gedenktag siehe 8. Juli, für Kirchen und Pfarreien namens St. Kilian siehe Kilianskirche. St. Kilian war eine Gemeinde im Landkreis Hildburghausen im fränkisch geprägten Süden von Thüringen, die 2018 in die Stadt Schleusingen eingeg...

 

 

Gueto de Riga Plano del gueto de RigaUbicación Riga, LetoniaFecha De julio de 1941 a octubre de 1943Contexto Segunda Guerra Mundial Holocausto Holocausto en LetoniaPerpetradores Alemania naziSchutzstaffel (SS)Hans-Adolf Prützmann,Franz Walter Stahlecker,Hinrich Lohse,Friedrich Jeckeln,Kurt Krause,Eduard RoschmannVíctimas Pueblo judíoCifra de víctimas Cerca de 30,000 letones y 20,000 entre alemanes, checos y austriacos judíosSupervivientes Alrededor de 1 000Monumentos conmemorativos Memo...

 

 

Italian cyclist Attilio VivianiAttilio Viviani (2023)Personal informationFull nameAttilio VivianiBorn (1996-10-18) 18 October 1996 (age 27)Oppeano, ItalyHeight1.74 m (5 ft 9 in)Weight69 kg (152 lb)Team informationCurrent teamTeam Corratec–Selle ItaliaDisciplineRoadRoleRiderRider typeSprinterAmateur teams2014Cipollini–Assali Stefen–Alé2015–2017Team Colpack2019Arvedi Cycling ASD Professional teams2018Sangemini–MG.K Vis Vega2019Cofidis (sta...

  فآسا (بالفنلندية: Vaasa)‏    فآسا فآسا سميت باسم نيكولاي الأول،  وآل فاسا،  وآل فاسا  تاريخ التأسيس 2 أكتوبر 1606  تقسيم إداري البلد فنلندا  [1][2] عاصمة لـ بوهيانما  التقسيم الأعلى بوهيانما  خصائص جغرافية إحداثيات 63°06′00″N 21°37′00″E / 63.1°N 2...

 

 

حرب كروات–البوسنة جزء من حرب البوسنة والهرسك و‌حروب يوغوسلافيا   معلومات عامة التاريخ وسيط property غير متوفر. بداية 18 أكتوبر 1992 نهاية 23 فبراير 1994 البلد البوسنة والهرسك، تحديدًا في البوسنة الوسطى وبطول نهر نيريتفا الموقع البوسنة والهرسك  النتيجة اتفاق واشنطنتأسيس اتحاد

 

 

American mathematician and information theorist (1916–2001) Claude ShannonBorn(1916-04-30)April 30, 1916Petoskey, Michigan, U.S.DiedFebruary 24, 2001(2001-02-24) (aged 84)Medford, Massachusetts, U.S.Alma materUniversity of Michigan (AB, BS) Massachusetts Institute of Technology (MS, PhD)Known for   Information theory A Mathematical Theory of Communication A Symbolic Analysis of Relay and Switching Circuits Communication Theory of Secrecy Systems Artificial intelligence B...

New York securities firm founded in 1892 Hayden, Stone & Co.TypeAcquiredIndustryFinancial servicesFounded1892FounderCharles HaydenGalen L. StoneDefunct1979FateAcquired in 1979 by Loeb, Rhoades, Hornblower & Co.SuccessorShearson Hayden Stone, Shearson/American ExpressHeadquartersNew York, New York, United StatesProductsInvestment banking, Brokerage Hayden, Stone & Co. was a major securities firm founded in 1892 by Charles Hayden and Galen L. Stone. The firm was acquired by Cogan, B...

 

 

Japanese multinational electronics company Not to be confused with Epsom. Seiko Epson CorporationEpson's corporate headquarters in Suwa, NaganoTrade nameEpsonNative nameセイコーエプソン株式会社Romanized nameSeikō Epuson Kabushiki-gaishaTypePublic (K.K.)Traded asTYO: 6724IndustryElectronicsFoundedMay 18, 1942; 81 years ago (1942-05-18) (as Daiwa Kogyo, Ltd.)HeadquartersSuwa, Nagano[1], Japan(Officially registered in Shinjuku, Tokyo)Area servedWorldwideKey...

 

 

Kembali kehalaman sebelumnya