Share to: share facebook share twitter share wa share telegram print page

Forcipiger

Forcipiger
F. flavissimus
F. longirostris
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Acanthuriformes
Họ (familia)Chaetodontidae
Chi (genus)Forcipiger
Jordan & McGregor, 1898
Loài điển hình
Chaetodon longirostris
Broussonet, 1782[1]
Các loài
3 loài, xem trong bài

Forcipiger là một chi cá biển thuộc họ Cá bướm. Các loài trong chi này sinh sống trên rạn san hô ở các vùng biển nhiệt đới thuộc Ấn Độ DươngThái Bình Dương. F. flavissimus là loài được biết đến nhiều nhất của chi, và là loài có phạm vi phân bố rộng nhất trong họ Cá bướm.

Từ nguyên

Từ forcipiger được ghép bởi hai âm tiết trong tiếng Latinh: forceps ("cái nhíp") và hậu tố iger ("mang theo"), hàm ý đề cập đến phần mõm rất dài và mảnh, với phần hàm giống như cái nhíp gắp của các loài trong chi này.[2]

Các loài

Có 3 loài được công nhận là hợp lệ trong chi này:

Hai danh pháp F. inornatusF. cyrano được Randall mô tả dựa trên kiểu hình "đen" của F. longirostris.[4]

Hình thái chung

Cả ba loài Forcipiger đều có phần mõm rất dài, dài hơn hẳn so với những loài cá bướm của các chi khác. Mõm của F. flavissimus lại ngắn hơn đáng kể so với hai loài còn lại.[3]

Về màu sắc, đầu của cả 3 loài này đều có màu đen ở nửa trên, trắng xám ở nửa dưới và phần ngực; ngoài ra đều có một đốm đen ở cuối vây hậu môn; vây lưng và vây hậu môn có viền màu xanh lam. Có sự khác biệt về kiểu hình giữa 3 loài:

  • Ngực của F. wanaiF. longirostris có nhiều chấm đen li ti (không có ở F. flavissimus).
  • Thân của F. flavissimusF. longirostris có màu vàng tươi, còn thân của F. wanai lại có màu vàng nâu sẫm.

Cả ba loài này đều có thể xuất hiện kiểu hình màu nâu đen bao phủ khắp cơ thể do hắc tố được sản sinh quá mức, nếu lượng hắc tố không sản sinh đủ, chúng sẽ xuất hiện kiểu hình bạch thể. Tuy nhiên, những cá thể này lại không duy trì màu nâu đen trong điều kiện nuôi nhốt mà sẽ trở lại màu vàng trong vài ngày đến vài tuần.[5]

Sinh thái học

Tthức ăn của Forcipiger chủ yếu là các loài động vật giáp xác nhỏ.

Tham khảo

  1. ^ R. Fricke; W. N. Eschmeyer; R. van der Laan biên tập (2023). Forcipiger. Catalog of Fishes. Viện Hàn lâm Khoa học California. Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2022.
  2. ^ Scharpf, Christopher; Lazara, Kenneth J. (2021). “Order Acanthuriformes (part 1): Families Lobotidae, Pomacanthidae, Drepaneidae and Chaetodontidae”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2022.
  3. ^ a b Gerald R. Allen; Mark V. Erdmann; J. Jones Sbrocco (2012). “Forcipiger wanai n. sp”. Trong Gerald R. Allen; Mark V. Erdmann (biên tập). Reef Fishes of the East Indies (PDF). Perth, Úc: Tropical Reef Research. tr. 1122–1125. ISBN 978-0987260000.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết) Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách biên tập viên (liên kết)
  4. ^ Randall, John E.; Caldwell, David K. (1970). “Clarification of the Species of the Butterflyfish Genus Forcipiger”. Copeia. 1970 (4): 727–731. doi:10.2307/1442314. ISSN 0045-8511.
  5. ^ Lemon, T. Y. K (31 tháng 12 năm 2015). “The Long-nosed butterflies part 2: Forcipiger”. Reefs.com. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2022.
Kembali kehalaman sebelumnya