Share to: share facebook share twitter share wa share telegram print page

George Emil Palade

George Palade
Hình ông Palade trong con tem Ru-ma-ni 2016
SinhGeorge Emil Palade
(1912-11-19)19 tháng 11, 1912
Iași, Ru-ma-ni
Mất7 tháng 10, 2008(2008-10-07) (95 tuổi)
Del Mar, California, Hoa Kỳ
Tư cách công dânHoa Kỳ và Ru-ma-ni
Trường lớpCarol Davila School of Medicine
Nổi tiếng vì
Phối ngẫuMarilyn Farquhar
Giải thưởng
Sự nghiệp khoa học
NgànhSinh học tế bào
Các sinh viên nổi tiếngGünter Blobel[2]

George Emil Palade (phát âm tiếng România: [ˈd͡ʒe̯ord͡ʒe eˈmil paˈlade]  ( listen); ngày 19 tháng 11 năm 1912 - ngày 7 tháng 10 năm 2008) là một nhà sinh vật học người Rumani - Mỹ. Được công nhận là "nhà sinh học tế bào có ảnh hưởng nhất từ trước đến nay",[3] năm 1974, ông được trao giải thưởng Nobel về sinh lý học và y học cùng với Albert ClaudeChristian de Duve. Giải thưởng được trao vì các khám phá của mình trong kính hiển vi điện tử và phân đoạn tế bào giúp xây dựng nền móng cho sinh học tế bào hiện đại, phát hiện đáng chú ý nhất là các ribosome của lưới nội chất - mà ông lần đầu tiên mô tả vào năm 1955.[4][5][6][7]

Palade cũng nhận được Huân chương Khoa học Quốc gia Hoa Kỳ về Khoa học Sinh học vì "những khám phá tiên phong một loạt các cấu trúc cơ bản, có tổ chức cao trong tế bào sống" vào năm 1986, và đã được bầu làm Thành viên của Viện Hàn lâm Khoa học Quốc gia Hoa Kỳ vào năm 1961. Năm 1968, ông được bầu để làm một thành viên danh dự của Hiệp hội Kính hiển vi Hoàng gia (HonFRMS).[8] và năm 1984, ông được bầu làm Thành viên nước ngoài của Hiệp hội Hoàng gia (ForMemRS).

Thời thơ ấu và giáo dục ban đầu

George Emil Palade sinh ngày 19 tháng 11 năm 1912 tại Iași, Romania; Cha ông là giáo sư triết học tại Đại học Iași và mẹ ông là giáo viên trung học. George E. Palade đã nhận bằng MD vào năm 1940 từ Trường Y khoa Carol Davila ở Bucharest.

Sự nghiệp và nghiên cứu khoa học

Palade là một thành viên của khoa tại Đại học Carol Davila cho đến năm 1946, khi ông tới Hoa Kỳ để làm nghiên cứu tiến sĩ. Trong khi hỗ trợ Robert Chambers trong Phòng thí nghiệm sinh học của Đại học New York, anh đã gặp Giáo sư Albert Claude.[9] Sau đó, ông gia nhập với Claude tại Viện nghiên cứu y học Rockefeller.[10]

Năm 1952, Palade trở thành công dân nhập tịch Hoa Kỳ. Ông làm việc tại Viện Rockefeller (1958 lồng1973), và là giáo sư tại Trường Y Đại học Yale (1973 1921990), và Đại học California, San Diego (1990 Ném2008). Tại UCSD, Palade là Giáo sư Y khoa tại nơi cư trú (Danh dự) tại Khoa Y học Tế bào & Phân tử, đồng thời là Trưởng khoa Khoa học (Emeritus), tại Trường Y ở La Jolla, California.

Năm 1970, ông đã được trao giải thưởng Louisa Gross Horwitz từ Đại học Columbia cùng với Renato Dulbecco, người giành giải thưởng Nobel về sinh lý học hoặc y học năm 1975 " vì những khám phá liên quan đến tổ chức chức năng của tế bào là sự kiện quan trọng trong sự phát triển của sinh học tế bào hiện đại ",[11] liên quan đến nghiên cứu trước đây của ông được thực hiện tại Viện nghiên cứu y học Rockefeller.[12] Bài giảng Nobel của ông, được phát vào ngày 12 tháng 12 năm 1974, có tựa đề: "Các khía cạnh bên trong tế bào trong quá trình bài tiết protein",[13] được xuất bản năm 1992 bởi Quỹ giải thưởng Nobel,[14] Ông được bầu làm thành viên danh dự của Học viện Rumani năm 1975. Năm 1981, Palade trở thành thành viên sáng lập của Hội đồng văn hóa thế giới.[15] Năm 1988, ông cũng được bầu làm Thành viên danh dự của Viện Hàn lâm Khoa học và Nghệ thuật Mỹ-Rumani (ARA).

Palade là Chủ tịch đầu tiên của Khoa Sinh học Tế bào tại Đại học Yale. Hiện tại, chức Chủ tịch của Sinh học tế bào tại Yale được đặt tên là "Giáo sư George Palade".

Tại Viện nghiên cứu y học Rockefeller, Palade đã sử dụng kính hiển vi điện tử để nghiên cứu tổ chức bên trong của các cấu trúc tế bào như ribosome, ty thể, lục lạp, bộ máy Golgi và nhiều thứ khác. Khám phá quan trọng nhất của ông đã được thực hiện trong khi sử dụng một chiến lược thử nghiệm được gọi là phân tích xung-đuổi. Trong thí nghiệm, Palade và các đồng nghiệp của mình đã có thể xác nhận một giả thuyết hiện có rằng một con đường bí mật tồn tại và Lưới nội chất không hạt và bộ máy Golgi hoạt động cùng nhau.

Ông tập trung vào các cơ quan Weibel-Palade (một cơ quan lưu trữ ở nội mô, có chứa yếu tố von Willebrand và các loại protein khác nhau) mà ông nghiên cứu cùng với nhà giải phẫu học người Thụy Sĩ Ewald R. Weibel.[16]

Một lưu ý nữa là giải thưởng Nobel về hóa học đã được trao vào năm 2009 cho các tiến sĩ. Venkatraman Ramakrishnan, Thomas A. SteitzAda E. Yonath " để nghiên cứu về cấu trúc và chức năng của ribosome ", được phát hiện bởi Tiến sĩ George Emil Palade.[17]

Cuộc sống cá nhân

Palade sống cùng vợ Marilyn Farquhar, một nhà sinh vật học tế bào tại Đại học California, San Diego, và có một cô con gái và cậu con trai.[18]

Tham khảo

  1. ^ “Fellowship of the Royal Society 1660–2015”. London: Royal Society. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 10 năm 2015.
  2. ^ "The Palade Symposium: Celebrating Cell Biology at Its Best". Molbiolcell.org. Truy cập 2016-06-10.
  3. ^ “Prof. George Palade: Nobel prize-winner whose work laid the foundations for modern molecular cell biology”. The Independent. ngày 22 tháng 10 năm 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 10 năm 2010. Truy cập ngày 9 tháng 2 năm 2011. Archived. (Internet Archive copy)
  4. ^ Grens, Kerry (ngày 1 tháng 2 năm 2014). “Palade Particles, 1955”. The Scientist.
  5. ^ Pollack, Andrew (ngày 9 tháng 10 năm 2008) George Palade, Nobel Winner for Work Inspiring Modern Cell Biology, Dies at 95. New York Times
  6. ^ Autobiography written in 1974 for the Nobel Prize. Nobel.se (2008-10-07). Truy cập 2016-06-10.
  7. ^ Editor (2007). “Tribute to Professor George E. Palade”. J. Cell. Mol. Med. Romania. 11 (1): 2–3. doi:10.1111/j.1582-4934.2007.00018.x. ISSN 1582-1838. PMC 4401215. PMID 17367496.Quản lý CS1: văn bản dư: danh sách tác giả (liên kết)
  8. ^ “Honorary Fellows Past and Present”. Royal Microscopical Society. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2018.
  9. ^ “George E. Palade - Autobiography”. web.archive.org. 16 tháng 7 năm 2006. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 7 năm 2006. Truy cập ngày 16 tháng 8 năm 2019.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  10. ^ “George E. Palade – Autobiography”. Nobelprize.org. 7 tháng 10 năm 2008. Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2011.
  11. ^ “The 1974 Nobel Prize for Medicine”. Nobelprize.org. Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2011.
  12. ^ Nobel Laureates Affiliated with The Rockefeller University. rockefeller.edu
  13. ^ “Nobel lecture”. Nobelprize.org. 12 tháng 12 năm 1974. Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2011.
  14. ^ The Nobel Prize Lecture of George E. Palade (Pdf 3.78 MB), (1974) The Nobel Foundation, ISBN 981-02-0791-3
  15. ^ “About Us”. World Cultural Council. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2016.
  16. ^ Weibel, ER; Palade, GE (1964). “New cytoplasmic components in arterial endothelia”. J. Cell Biol. 23: 101–112. doi:10.1083/jcb.23.1.101. PMC 2106503. PMID 14228505.
  17. ^ 2009 Nobel Prize in Chemistry, Nobel Foundation
  18. ^ y James D. Jamieson (ngày 8 tháng 11 năm 2008). “Obituary: "A tribute to George E. Palade”. Journal of Clinical Investigation. 118 (11): 3517–3518. doi:10.1172/JCI37749. PMC 2575727. PMID 19065752.

Thư mục

  • Singer, Manfred V (2003). “Legacy of a distinguished scientist: George E. Palade”. Pancreatology. Switzerland. 3 (6): 518–9. doi:10.1159/000076328. ISSN 1424-3903. PMID 14730177.
  • Haulică, I (2002). “[Professor doctor George Emil Palade at 90 years of age]”. Revista medico-chirurgicală a Societăţii de Medici şi Naturalişti din Iaşi. Romania. 107 (2): 223–5. ISSN 0300-8738. PMID 12638263.
  • Tartakoff, Alan M (tháng 11 năm 2002). “George Emil Palade: charismatic virtuoso of cell biology”. Nat. Rev. Mol. Cell Biol. England. 3 (11): 871–6. doi:10.1038/nrm953. ISSN 1471-0072. PMID 12415304.
  • Motta, P M (2001). “George Emil Palade and Don Wayne Fawcett and the development of modern anatomy, histology and contemporary cell biology”. Italian journal of anatomy and embryology [Archivio italiano di anatomia ed embriologia]. Italy. 106 (2 Suppl 1): XXI–XXXVIII. ISSN 1122-6714. PMID 11730003.
  • Farquhar, M G; Wissig S L; Palade G E (tháng 12 năm 1999). “Glomerular permeability I. Ferritin transfer across the normal glomerular capillary wall. 1961”. J. Am. Soc. Nephrol. United States. 10 (12): 2645–62. ISSN 1046-6673. PMID 10589706.
  • Raju, T N (tháng 10 năm 1999). “The Nobel chronicles. 1974: Albert Claude (1899–1983), George Emil Palade (b 1912), and Christian Réne de Duve (b 1917)”. Lancet. England. 354 (9185): 1219. doi:10.1016/S0140-6736(05)75433-7. ISSN 0140-6736. PMID 10513750.
  • Sabatini, D D (tháng 10 năm 1999). “George E. Palade: charting the secretory pathway”. Trends Cell Biol. England. 9 (10): 413–7. doi:10.1016/S0962-8924(99)01633-5. ISSN 0962-8924. PMID 10481180.
  • Motta, P M (1998). “George Emil Palade and Don Wayne Fawcett and the development of modern anatomy, histology and contemporary cell biology”. Italian journal of anatomy and embryology [Archivio italiano di anatomia ed embriologia]. Italy. 103 (2): 65–81. ISSN 1122-6714. PMID 9719773.
  • Porter, K R (tháng 7 năm 1983). “An informal tribute to George E. Palade”. J. Cell Biol. United States. 97 (1): D3–7. ISSN 0021-9525. PMID 6345553.
  • Tashiro, Y (tháng 1 năm 1975). “[Accomplishment of Drs. Albert Calude and George E. Palade and the birth of cell biology]”. Tanpakushitsu Kakusan Koso. Japan. 20 (1): 74–6. ISSN 0039-9450. PMID 1094498.
  • Magner, J W; Ritchie E H; Cahill S C (tháng 1 năm 1975). “Current medical literature”. Journal of the Indian Medical Association. India. 64 (1): 20–2. ISSN 0019-5847. PMID 1094070.
  • “George E. Palade”. Triangle; the Sandoz Journal of Medical Science. Switzerland. 9 (6): 229–30. 1970. ISSN 0041-2597. PMID 4927031.

Read other articles:

كريستيان سينما هو المواقع التي تحمل الأفلام المتعلقة المسيحية. صناعة السينما المسيحية هي مصطلح عام للأفلام التي تحتوي على رسالة مسيحية أو أخلاقية، ينتجها المخرجون المسيحيون للجمهور المسيحي، والأفلام التي ينتجها غير المسيحيين مع أخذ الجماهير المسيحية في الاعتبار. غالباً...

 

America First refere-se a uma política externa nos Estados Unidos que enfatiza o nacionalismo americano, o nacionalismo econômico[1][2] e o unilateralismo, na rejeição de políticas internacionalistas. Fazia parte da política oficial da administração do presidente Donald Trump.[3][4][5][6] No seu auge, o America First conseguiu fazer uma marcha de 800 mil pessoas em Chicago em 1940.[7] Embora o termo America First tenha surgido pela primeira vez no século XX, as raízes das políticas...

 

У Вікіпедії є статті про інші географічні об’єкти з назвою Тайкондерога. Місто Тайкондерогаангл. Ticonderoga Координати 43°51′30″ пн. ш. 73°27′15″ зх. д. / 43.85833333336077544° пн. ш. 73.45416666669478900° зх. д. / 43.85833333336077544; -73.45416666669478900Координати: 43°51′30″ пн. ш. 73

Cet article est une ébauche concernant une commune de la Vienne. Vous pouvez partager vos connaissances en l’améliorant (comment ?). Le bandeau {{ébauche}} peut être enlevé et l’article évalué comme étant au stade « Bon début » quand il comporte assez de renseignements encyclopédiques concernant la commune. Si vous avez un doute, l’atelier de lecture du projet Communes de France est à votre disposition pour vous aider. Consultez également la page d’aide à...

 

هذه المقالة يتيمة إذ تصل إليها مقالات أخرى قليلة جدًا. فضلًا، ساعد بإضافة وصلة إليها في مقالات متعلقة بها. (نوفمبر 2020) سامانثا موغاتسيا معلومات شخصية الميلاد 1992 (العمر 30–31)نيروبي، كينيا الجنسية  كينيا الحياة العملية المدرسة الأم Catholic University of Eastern Africa المهنة ممثلة  ا�...

 

هذه المقالة بحاجة لصندوق معلومات. فضلًا ساعد في تحسين هذه المقالة بإضافة صندوق معلومات مخصص إليها. يفتقر محتوى هذه المقالة إلى الاستشهاد بمصادر. فضلاً، ساهم في تطوير هذه المقالة من خلال إضافة مصادر موثوق بها. أي معلومات غير موثقة يمكن التشكيك بها وإزالتها. (ديسمبر 2018) إذاعة ص

Canadian politician Michael ConnollyConnolly vào năm 2015Nghị sĩ của Hội đồng lập pháp của Alberta cho Calgary-HawkwoodNhiệm kỳ5 tháng 5 năm 2015 – 16 tháng 4 năm 2019Tiền nhiệmJason Luan Thông tin cá nhânSinh3 tháng 3 năm 1994 (29 tuổi)Calgary, Alberta, CanadaĐảng chính trịĐảng Dân chủ mới AlbertaAlma materĐại học OttawaNghề nghiệpSinh viênMichael Robert Davies Connolly (sinh ngày 3 tháng 3 năm 1994) là một ch�...

 

Боснія і Герцеговина Ця стаття є частиною серії статей продержавний лад і устрійБоснії і Герцеговини Політика Боснії і Герцеговини Конституція Правова система Права людини Глава держави Президія країни (список) Драган Чович Младен Іванич Бакір Ізетбегович Виконавча в�...

 

Журнал 1962 року стереотипно описує водійку. Наявні одночасно мізогінний тон історії та сексуальна об'єктивація зображуваної. Модель — Бетті Пейдж. Частина серіїСексизм Гендер Гендерні стереотипи КореніПатріархат Мізогінія Андроцентризм Ксенофобія Гомофобія Гетерон

United States historic placeGibson County CourthouseU.S. National Register of Historic Places Southern and Western fronts of the courthouseShow map of IndianaShow map of the United StatesLocationTown Square, Princeton, IndianaCoordinates38°21′19.93″N 87°34′5.27″W / 38.3555361°N 87.5681306°W / 38.3555361; -87.5681306Area2 acres (0.81 ha)Built1883ArchitectMcDonald BrothersArchitectural styleRomanesque RevivalNRHP reference No.84001038 [...

 

German noun meaning people This article is about English-language usage of a German word. For people with the surname, see Volk (surname). For English word for populace, see Folk. For other uses, see Volk (disambiguation). This article needs additional citations for verification. Please help improve this article by adding citations to reliable sources. Unsourced material may be challenged and removed.Find sources: Volk – news · newspapers · books · scholar&#...

 

Alexia (2015) Alexia (bürgerlich: Alessia Aquilani; * 19. Mai 1967 in La Spezia) ist eine italienische Eurodance-Sängerin, die seit 1996 erfolgreich ist. Ihr größter internationaler Hit war 1997 Uh La La La. Inhaltsverzeichnis 1 Leben und Karriere 2 Diskografie (Auswahl) 3 Quellen 4 Weblinks Leben und Karriere Alexia (2008) Bereits mit vier Jahren nahm Alessia Aquilani an verschiedenen lokalen Musik- und Tanz-Wettbewerben teil und erhielt den Spitznamen Little Wonder. Mit sieben Jahren be...

Problem of finding a maximum cut in a graph An example of a maximum cut For a graph, a maximum cut is a cut whose size is at least the size of any other cut. That is, it is a partition of the graph's vertices into two complementary sets S and T, such that the number of edges between S and T is as large as possible. Finding such a cut is known as the max-cut problem. The problem can be stated simply as follows. One wants a subset S of the vertex set such that the number of edges between S and ...

 

Place in Kara Region, TogoTchapossiTchapossiLocation in TogoCoordinates: 9°4′N 0°37′E / 9.067°N 0.617°E / 9.067; 0.617Country TogoRegionKara RegionPrefectureBassar PrefectureTime zoneUTC + 0 Tchapossi is a village in the Bassar Prefecture in the Kara Region of north-western Togo.[1] References ^ Maplandia world gazetteer External links Search for Tchapossi in the MSN Encarta atlas vte Bassar Prefecture of the Kara RegionCapital: Bassar Afoou Akalede Ake...

 

Station of the Daegu Metro This article includes a list of general references, but it lacks sufficient corresponding inline citations. Please help to improve this article by introducing more precise citations. (October 2012) (Learn how and when to remove this template message) Keimyung Univ.Keimyung University Station Exit No.1Korean nameHangul계명대역Hanja啓明大驛Revised RomanizationGyemyeongdaeyeokMcCune–ReischauerKyemyŏngdaeyŏk General informationLocationSindang-dong, Dalseo Di...

Polygon with an infinite number of sides Not to be confused with Tarragon. This article includes a list of references, related reading, or external links, but its sources remain unclear because it lacks inline citations. Please help to improve this article by introducing more precise citations. (September 2019) (Learn how and when to remove this template message) Creating a teragon, the Koch snowflake Horned triangle or teragonic triangle [1] Quadratic Koch island/Minkowski fractal A ...

 

For code blocks in computer programming, see Block (programming).Form of programming where programs of a particular genre or similar are grouped together This article has multiple issues. Please help improve it or discuss these issues on the talk page. (Learn how and when to remove these template messages) This article needs additional citations for verification. Please help improve this article by adding citations to reliable sources. Unsourced material may be challenged and removed.Find sou...

 

Wawacan Panji Wulung terbitan pertama kali, Tahun 1871. Wawacan Panji Wulung adalah teks sastra berupa kisah berbentuk pupuh wawacan dalam bahasa Sunda karya Muhammad Musa yang paling terkenal.[1][2][3] Wawacan ini ditulis tahun 1862 dan pertama kali terbit tahun 1871 oleh Landsdukkereij.[2] Isinya mengisahkan petualangan tokoh Panji Wulung yang memliki kekuatan dan kecakapan luar biasa karena hasil belajar dan latihan sehingga ia mampu menaklukkan rintangan ya...

Cerita Spesial DoraemonGenreKomedi MangaPengarangFujiko F. FujioPenerbitElex Media KomputindoVolume18  Portal anime dan manga Cerita Spesial Doraemon adalah salah satu dari edisi manga Doraemon karya Fujiko F. Fujio yang diterbitkan di Indonesia oleh Elex Media Komputindo. Edisi ini berisi penggolongan cerita berdasarkan suatu tema, contohnya tema purbakala dimuat dalam edisi 1: Dinosaurus. Sebenarnya komik ini hanya penjilidan ulang dari kisah Doraemon versi reguler edisi 1-45, tak ...

 

Horror comics book This article needs additional citations for verification. Please help improve this article by adding citations to reliable sources. Unsourced material may be challenged and removed.Find sources: Horror comics – news · newspapers · books · scholar · JSTOR (December 2017) (Learn how and when to remove this template message) Horror comicsEC Comics' Tales from the Crypt #24 (July 1951)Cover art by Al FeldsteinSubgenresVampires in comicsC...

 
Kembali kehalaman sebelumnya