Share to: share facebook share twitter share wa share telegram print page

Giải đua ô tô Công thức 1 Monaco 2023

Monaco  Giải đua ô tô Công thức 1 Monaco 2023
Thông tin
Chặng đua thứ 6 trong tổng số 22 chặng của Giải đua xe Công thức 1 2023
Hình dạng trường đua Monte Carlo, Monaco
Hình dạng trường đua Monte Carlo, Monaco
Ngày tháng 28 tháng 5 năm 2023
Tên chính thức Formula 1 Monaco Grand Prix 2023
Địa điểm Trường đua Monaco
La CondamineMonte Carlo, Monaco
Thể loại cơ sở đường đua Trường đua đường phố
Chiều dài đường đua 3,337 km
Chiều dài dự kiến 78 vòng, 260,286 km
Thời tiết Mây và mưa phùn
Vị trí pole
Tay đua Red Bull Racing Honda-RBPT
Thời gian 1:11,365 phút
Vòng đua nhanh nhất
Tay đua Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lewis Hamilton Mercedes
Thời gian 1:15,650 phút ở vòng thứ 33
Bục trao giải
Chiến thắng Red Bull Racing Honda-RBPT
Hạng nhì Aston Martin Aramco-Mercedes
Hạng ba Alpine-Renault

Giải đua ô tô Công thức 1 Monaco 2023 (tên chính thức là Formula 1 Grand Prix de Monaco 2023) là một chặng đua Công thức 1 được tổ chức vào ngày 28 tháng 5 năm 2023 tại Trường đua MonacoMonaco và là chặng đua thứ sáu của giải đua xe Công thức 1 2023.

Bối cảnh

Chiếc xe đua McLaren MCL60 của McLaren sẽ được chạy với màu sơn đặc biệt kỷ niệm thành tích Triple Crown of Motorsport của McLaren. McLaren là đội đua duy nhất đã đạt được ba thành tích này tính từ năm 2023.[1] Màu sơn này cũng sẽ được chạy tại giải đua ô tô Công thức 1 Tây Ban Nha tiếp theo.

Bảng xếp hạng trước cuộc đua

Sau giải đua ô tô Công thức 1 Miami, Max Verstappen dẫn đầu bảng xếp hạng các tay đua với 119 điểm, hơn đồng đội Sergio Pérez 14 điểm ở vị trí thứ hai và hơn 44 điểm so với Fernando Alonso ở vị trí thứ ba. Red Bull Racing dẫn đầu trong bảng xếp hạng các đội đua trước Aston Martin (102 điểm) và Mercedes (96 điểm) với 224 điểm.

Lựa chọn bộ lốp

Nhà cung cấp lốp xe Pirelli cung cấp các bộ lốp hạng C3, C4 và C5 (được chỉ định lần lượt là cứng, trung bình và mềm) để các đội sử dụng tại sự kiện này.[2]

Tường thuật

Buổi tập

Trong buổi tập đầu tiên, Carlos Sainz Jr. lập thời gian nhanh nhất với 1:13,372 phút trước Fernando AlonsoLewis Hamilton.[3]

Trong buổi tập thứ hai, Max Verstappen lập thời gian nhanh nhất với 1:12,462 phút trước Charles Leclerc và Sainz Jr.[4]

Trong buổi tập thứ ba, Verstappen lập thời gian nhanh nhất với 1:12,776 phút trước đồng đội Sergio PérezLance Stroll.[5]

Vòng phân hạng

Vòng phân hạng bao gồm ba phần với thời gian chạy 45 phút. Trong phần đầu tiên (Q1), các tay đua có 18 phút để tiếp tục tham gia phần thứ hai vòng phân hạng. Tất cả các tay đua đạt được thời gian trong phần đầu tiên với thời gian tối đa 107% thời gian nhanh nhất được phép tham gia cuộc đua. 15 tay đua dẫn đầu lọt vào phần tiếp theo. Verstappen là tay đua nhanh nhất trong phần này. Trong phần này, Sergio Pérez đâm phải hàng rào ở góc cua Sainte-Devote khiến phần này bị gián đoạn một lúc. Sau khi phần này kết thúc, Logan Sargeant, cả hai tay đua của Haas, Chu Quán Vũ và Pérez bị loại.

Phần thứ hai (Q2) kéo dài 15 phút và mười tay đua nhanh nhất của phần này đi tiếp vào phần thứ ba của vòng phân hạng. Verstappen là tay đua nhanh nhất trong phần này và sau khi phần này kết thúc, Oscar Piastri, Nyck de Vries, Alexander Albon, Lance StrollValtteri Bottas bị loại.

Phần cuối cùng (Q3) kéo dài mười hai phút, trong đó mười vị trí xuất phát đầu tiên được xác định sẵn. Với thời gian là 1:11,365 phút, Verstappen lập thời gian nhanh nhất trước Alonso và Leclerc. Đây cũng là vị trí pole đầu tiên của Verstappen tại giải đua ô tô Công thức 1 Monaco.[6] Sau khi vòng phân hạng kết thúc, Leclerc bị tụt ba bậc do cản trở Lando Norris khi Norris đang lập thời gian của mình.[7]

Cuộc đua chính

Ở vòng formation lap, George Russell đã không đứng chính xác ở chỗ xuất phát của mình nhưng anh không bị phạt.

Khi cuộc đua bắt đầu, Nico Hülkenberg đã va chạm với Logan Sargeant khiến anh bị phạt 5 giây. Sau vòng đua đầu tiên, Sergio Pérez đã đổi lốp sớm để chuyển sang bộ lốp cứng. Ở vòng đua thứ 14, Carlos Sainz Jr. đi chệch khỏi góc cua Nouvelle chicane sau khi mũi xe của anh bị hỏng tiếp xúc với đuôi xe phải của Esteban Ocon. Thế nhưng, Sainz quyết định tiếp tục ở lại đường đua. Sáu vòng đua sau đó, các kỹ sư của Ferrari yêu cầu Sainz đổi lốp để vượt Ocon, thế nhưng họ yêu cầu Sainz tiếp tục ở lại đường đua. Lệnh này được lặp lại sáu vòng sau đó. Sainz cuối cùng đã vượt qua vòng 33 với các phương tiện mới, trở lại ở vị trí thứ bảy và sau Ocon. Sainz gây cơn thịnh nộ sau khi không hài lòng với chiến lược này qua đài radio của đội. Lance Stroll đã báo cáo xe hỏng hóc ở vòng đua thứ 38 sau khi va chạm với Kevin Magnussen. Charles Leclerc vào làn pit để thay bộ lốp mới khiến anh bị tụt xuống vị trí thứ tám. Pierre Gasly đã không thể vượt qua Leclerc bằng bộ lốp trung bình của mình. Thêm vào đó, Lando Norris vào làn pit để chuyển sang bộ lốp cứng khiến anh tụt xuống một vị trí.

Trong phần gần cuối của cuộc đua, cơn mưa khiến cho các tay đua phải chuyển sang bộ lốp mưa (intermediates và full wets).. Hai tay đua đầu tiên chuyển sang bộ lốp mưa intermediates là Lance StrollValtteri Bottas. Chu Quán VũAlexander Albon cũng làm điều tương tự ngay sau đó. Chiếc xe đua của Sainz xoay hai lần nhưng không bị va vào hàng rào ở tốc độ cao. Sau đó, Stroll đã làm hư hại chiếc xe đua của anh ấy sau khi mũi xe của anh nằm bên dưới lốp xe trước. Max Verstappen đã sượt qua hàng rào ở góc cua Portier khi đang sử dụng bộ lốp khô trung bình nhưng đã cứu chiếc xe của mình khỏi bị hư hỏng. Kevin Magnussen gặp khó khăn khi mưa bắt đầu nặng hạt trong khi anh tiếp tục sử dụng bộ lốp khô. Tiếp theo đó, Pérez sử dụng bộ lốp mưa full wets. Vào vài vòng sau, Magnussen đã đi chệch ngoài đường đua khiến mũi xe của anh bị hỏng. Những người thợ máy của anh ấy, không chuẩn bị cho sự thay đổi như vậy, đã phải chuẩn bị ngay tại chỗ, kéo dài thời gian của anh ấy trong làn pit. Trong khi đó, Yuki Tsunoda gặp vấn đề với hệ thống phanh của anh khiến anh bị các tay đua khác vượt qua.

Verstappen giành chiến thắng cuộc đua này trước Alonso và Ocon. Ngoài ra, đây cũng là chiến thắng thứ 39 trong sự nghiệp Công thức 1 của anh và cho đội đua của anh, Red Bull Racing. Do đó, anh vượt qua kỷ lục của Sebastian Vettel. Ocon về đích ở vị trí thứ ba thứ ba khiến anh trở thành tay đua Công thức 1 người Pháp đầu tiên lên bục vinh quang tại giải đua ô tô Công thức 1 Monaco kể từ Olivier Panis năm 1996. Lewis Hamilton lập vòng đua nhanh nhất với thời gian là 1:15,650 phút và anh có thể ghi thêm một điểm do về đích ở vị trí thứ tu. Các tay đua còn lại ghi điểm trong cuộc đua này là Hamilton, Russell, Leclerc, Gasly, Sainz, Norris và Piastri.[8][9]

Kết quả

Vòng phân hạng

Vị trí Số xe Tay đua Đội đua Q1 Q2 Q3 Vị trí

xuất phát

1 1 Hà Lan Max Verstappen Red Bull Racing-Honda RBPT 1:12,386 1:11,908 1:11,365 1
2 14 Tây Ban Nha Fernando Alonso Aston Martin Aramco-Mercedes 1:12,886 1:12,107 1:11,449 2
3 16 Monaco Charles Leclerc Ferrari 1:12,912 1:12,103 1:11,471 61
4 31 Pháp Esteban Ocon Alpine-Renault 1:12,967 1:12,248 1:11,553 3
5 55 Tây Ban Nha Carlos Sainz Jr. Ferrari 1:12,717 1:12,210 1:11,630 4
6 44 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lewis Hamilton Mercedes 1:12,872 1:12,156 1:11,725 5
7 10 Pháp Pierre Gasly Alpine-Renault 1:13,033 1:12,169 1:11,933 7
8 63 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland George Russell Mercedes 1:12,769 1:12,151 1:11,964 8
9 22 Nhật Bản Yuki Tsunoda AlphaTauri-Honda RBPT 1:12,642 1:12,249 1:12,082 9
10 44 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lando Norris McLaren-Mercedes 1:12,877 1:12,377 1:12,254 10
11 81 Úc Oscar Piastri McLaren-Mercedes 1:13,006 1:12,395 11
12 21 Hà Lan Nyck de Vries AlphaTauri-Honda RBPT 1:13,054 1:12,428 12
13 23 Thái Lan Alexander Albon Williams-Mercedes 1:12,706 1:12,527 13
14 18 Canada Lance Stroll Aston Martin Aramco-Mercedes 1:12,722 1:12,623 14
15 77 Phần Lan Valtteri Bottas Alfa Romeo-Ferrari 1:13,038 1:12,625 15
16 2 Hoa Kỳ Logan Sargeant Williams-Mercedes 1:13,113 16
17 20 Đan Mạch Kevin Magnussen Haas-Ferrari 1:13,270 17
18 27 Đức Nico Hülkenberg Haas-Ferrari 1:13,279 18
19 24 Trung Quốc Chu Quán Vũ Alfa Romeo-Ferrari 1:13,523 19
20 11 México Sergio Pérez Red Bull Racing-Honda RBPT 1:13,850 20
Thời gian 107%: 1:17,453

Ghi chú:

Cuộc đua chính

Vị trí Số xe Tay đua Đội đua Số vòng Thời gian/

Bỏ cuộc

Vị trí

xuất phát

Số điểm
1 1 Hà Lan Max Verstappen Red Bull Racing-Honda RBPT 78 1:48:51,980 1 25
2 14 Tây Ban Nha Fernando Alonso Aston Martin Aramco-Mercedes 78 + 27,921 2 18
3 31 Pháp Esteban Ocon Alpine-Renault 78 + 36,990 3 15
4 44 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lewis Hamilton Mercedes 78 + 39,062 5 131
5 63 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland George Russell Mercedes 78 + 56,2842 8 10
6 16 Monaco Charles Leclerc Ferrari 78 +1:01,890 6 8
7 10 Pháp Pierre Gasly Alpine-Renault 78 +1:02,362 7 6
8 55 Tây Ban Nha Carlos Sainz Jr. Ferrari 78 +1:03,391 4 4
9 4 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lando Norris McLaren-Mercedes 77 + 1 vòng 10 2
10 81 Úc Oscar Piastri McLaren-Mercedes 77 + 1 vòng 11 1
11 77 Phần Lan Valtteri Bottas Alfa Romeo-Ferrari 77 + 1 vòng 15
12 21 Hà Lan Nyck de Vries AlphaTauri-Honda RBPT 77 + 1 vòng 12
13 24 Trung Quốc Chu Quán Vũ Alfa Romeo-Ferrari 77 + 1 vòng 19
14 23 Thái Lan Alexander Albon Williams-Mercedes 77 + 1 vòng 13
15 22 Nhật Bản Yuki Tsunoda AlphaTauri-Honda RBPT 76 + 2 vòng 9
16 11 México Sergio Pérez Red Bull Racing-Honda RBPT 76 + 2 vòng 20
17 27 Đức Nico Hülkenberg Haas-Ferrari 76 + 2 vòng3 18
18 2 Hoa Kỳ Logan Sargeant Williams-Mercedes 76 + 2 vòng4 16
195 20 Đan Mạch Kevin Magnussen Haas-Ferrari 70 Hỏng do

va chạm

17
Bỏ cuộc 18 Canada Lance Stroll Aston Martin Aramco-Mercedes 53 Va chạm 14
Vòng đua nhanh nhất: Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lewis Hamilton (Mercedes) – 1:15,650 (vòng đua thứ 33)
Tay đua xuất sắc nhất cuộc đua: Pháp Esteban Ocon (Alpine-Renault), 25,3% số phiếu bầu[11]

Chú thích:

  • ^1 – Bao gồm một điểm cho vòng đua nhanh nhất..[12]
  • ^2George Russell nhận một án phạt năm giây vì trở lại đường đua một cách không an toàn nhưng vị trí về đích của anh không bị ảnh hưởng bởi án phạt này.[13]
  • ^3Nico Hülkenberg về đích ở vị trí thứ 16 nhưng nhận một án phạt 10 giây vì không thực hiện án phạt ở làn pit.[13]
  • ^4Logan Sargeant nhận một án phạt năm giây vì vượt quá tốc độ trong làn pit nhưng vị trí về đích của anh không bị ảnh hưởng bởi án phạt này.[13]
  • ^5Kevin Magnussen được xếp hạng do hoàn thành hơn 90% của cuộc đua chính.[13]

Bảng xếp hạng sau cuộc đua

Bảng xếp hạng các tay đua

Vị trí Tay đua Đội đua Số điểm Thay đổi

vị trí

1 Hà Lan Max Verstappen Red Bull Racing-Honda RBPT 144 +/-0
2 México Sergio Pérez Red Bull Racing-Honda RBPT 105 +/-0
3 Tây Ban Nha Fernando Alonso Aston Martin Aramco-Mercedes 93 +/-0
4 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lewis Hamilton Mercedes 69 +/-0
5 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland George Russell Mercedes 50 1
6 Tây Ban Nha Carlos Sainz Jr. Ferrari 48 1
7 Monaco Charles Leclerc Ferrari 42 +/-0
8 Canada Lance Stroll Aston Martin Aramco-Mercedes 27 +/-0
9 Pháp Esteban Ocon Alpine-Renault 21 3
10 Pháp Pierre Gasly Alpine-Renault 14 +/-0
  • Lưu ý: Chỉ có mười vị trí đứng đầu được liệt kê trong bảng xếp hạng này.

Bảng xếp hạng các đội đua

Vị trí Đội đua Số điểm Thay đổi

vị trí

1 Áo Red Bull Racing-Honda RBPT 249 +/-0
2 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Aston Martin Aramco-Mercedes 120 +/-0
3 Đức Mercedes 119 +/-0
4 Ý Ferrari 90 +/-0
5 Pháp Alpine-Renault 35 1
6 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland McLaren-Mercedes 17 1
7 Hoa Kỳ Haas-Ferrari 8 +/-0
8 Thụy Sĩ Alfa Romeo-Ferrari 6 +/-0
9 Ý AlphaTauri-Honda RBPT 2 +/-0
10 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Williams-Mercedes 1 +/-0

Tham khảo

  1. ^ “McLaren reveals 'triple crown' livery for Monaco”. ESPN.com (bằng tiếng Anh). 23 tháng 5 năm 2023. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2023.
  2. ^ “2023 TYRE COMPOUND CHOICES – MONACO AND SPAIN”. 2023 TYRE COMPOUND CHOICES – MONACO AND SPAIN (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2023.
  3. ^ “Großer Preis von Monaco 2023 in Monte Carlo: Ergebnis 1. Freies Training”. Motorsport-Total.com (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2023.
  4. ^ “Großer Preis von Monaco 2023 in Monte Carlo: Ergebnis 2. Freies Training”. Motorsport-Total.com (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2023.
  5. ^ “Großer Preis von Monaco 2023 in Monte Carlo: Ergebnis 3. Freies Training”. Motorsport-Total.com (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2023.
  6. ^ “F1 qualifying results: Max Verstappen takes Monaco GP pole”. www.autosport.com (bằng tiếng Anh). 27 tháng 5 năm 2023. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2023.
  7. ^ “Leclerc handed F1 Monaco GP grid penalty for impeding Norris”. www.autosport.com (bằng tiếng Anh). 27 tháng 5 năm 2023. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2023.
  8. ^ VnExpress. “Alonso lật đổ bất thành Verstappen tại Monaco”. vnexpress.net. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2023.
  9. ^ “F1 Monaco GP: Verstappen survives late rain to defeat Alonso”. www.autosport.com (bằng tiếng Anh). 28 tháng 5 năm 2023. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2023.
  10. ^ “Formula 1 Grand Prix de Monaco 2023 – Starting Grid”. Formula 1. ngày 27 tháng 5 năm 2023. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2023.
  11. ^ “Driver of the Day 2023 | Formula 1®”. www.formula1.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2023.
  12. ^ “Formula 1 Grand Prix de Monaco 2023 – Fastest Laps”. Formula 1. ngày 28 tháng 5 năm 2023. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2023.
  13. ^ a b c d “Formula 1 Grand Prix de Monaco 2023 – Race Result”. Formula 1. ngày 28 tháng 5 năm 2023. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2023.


Chặng đua trước:
Giải đua ô tô Công thức 1 Miami 2023
Giải đua xe Công thức 1
2023
Chặng đua sau:
Giải đua ô tô Công thức 1 Tây Ban Nha 2023
Chặng đua trước:
Giải đua ô tô Công thức 1 Monaco 2022
Giải đua ô tô Công thức 1 Monaco Chặng đua sau:
Giải đua ô tô Công thức 1 Monaco 2024

Read other articles:

Губернатор Ханты-Мансийского автономного округа - Югры Должность занимает Комарова, Наталья Владимировна с 1 марта 2010 года Должность Возглавляет Ханты-Мансийский автономный округ — Югра Кандидатура Президентом России Назначается Думой ХМАО Срок полномочий 5 лет Появи�...

 

 

Player task in video games This article needs additional citations for verification. Please help improve this article by adding citations to reliable sources. Unsourced material may be challenged and removed.Find sources: Quest video games – news · newspapers · books · scholar · JSTOR (December 2015) (Learn how and when to remove this template message) Selection interface in Dawn of the Dragons, each quest having different requirements and rewards...

 

 

СелоКаракульское 54°03′35″ с. ш. 62°25′36″ в. д.HGЯO Страна  Россия Субъект Федерации Челябинская область Муниципальный район Октябрьский Сельское поселение Каракульское История и география Часовой пояс UTC+5:00 Население Население ↘1135[1] человек (2010) Цифров�...

Anna FougezAnna Fougez en 1924.BiographieNaissance 9 juillet 1894TarenteDécès 11 septembre 1966 (à 72 ans)Santa MarinellaNationalité italienneActivités Chanteuse, actricemodifier - modifier le code - modifier Wikidata Anna Fougez, nom de scène de Maria Annina Laganà Pappacena, née le 9 juillet 1894 à Tarente et morte le 11 septembre 1966 à Santa Marinella, est une actrice et sciantosa italienne. Biographie Née à Tarente, Anna Fougez devient orpheline à 6 ans et est adoptée ...

 

 

Приклад гармонійної четвірки точок A, B, C і D. Гармонійна четвірка точок — четвірка точок на проєктивній прямій, подвійне відношення яких ( A B C D ) = − 1 {\displaystyle (ABCD)=-1} . В цьому випадку кажуть також, що точки C {\displaystyle C} і D {\displaystyle D} гармонійно поєднані відносно A , B {\displaystyle ...

 

 

اضطراب إدراكيمعلومات عامةصنف فرعي من اضطراب نفسي[1]شخصية العضوية المتضرر استعراف التخصص الطبي طب نفسي الأعراض خلل إدراك الدواء المستخدم للعلاج phenibut (en) [2] مُعرِّف مَكنَز المعهد القومي للسرطان (NCI) C34870[3] تعديل - تعديل مصدري - تعديل ويكي بيانات جزء من سلسلة مقالات �...

Duta Besar Amerika Serikat untuk FinlandiaSegel Kementerian Dalam Negeri Amerika SerikatDicalonkan olehPresiden Amerika SerikatDitunjuk olehPresidendengan nasehat Senat Berikut ini adalah daftar Duta Besar Amerika Serikat untuk Finlandia Daftar Alexander R. Magruder Charles L. Kagey John B. Stetson Jr. Alfred J. Pearson Edward E. Brodie Edward Albright H. F. Arthur Schoenfeld Maxwell M. Hamilton Avra M. Warren John M. Cabot Jack K. McFall John D. Hickerson Edson O. Sessions Bernard Gufler Car...

 

 

أصعب جوازمعلومات عامةالصنف الفني رومانسي - كوميديتاريخ الصدور 12 يناير 1970مدة العرض 90 دقيقةاللغة الأصلية العربية (العامية المصرية)العرض أبيض وأسود البلد مصرالطاقمالمخرج محمد نبيهالكاتب رمضان خليفة – محمد نبيهالقصة محمد نبيهالسيناريو والحوار رمضان خليفةالسيناريو رمضان خل

 

 

Один з канонерських човнів типу «Сіті» — «Сент-Луїс». Канонерські човни типу «Сіті» (City-class gunboats), неофіційно відомі також як «Черепахи Пука» (Pook Turtles) (за прізвищем конструктора та через характерну форму) призначалися для служби на Міссісіпі під час Громадянської війни...

العلاقات البلجيكية الطاجيكستانية بلجيكا طاجيكستان   بلجيكا   طاجيكستان تعديل مصدري - تعديل   العلاقات البلجيكية الطاجيكستانية هي العلاقات الثنائية التي تجمع بين بلجيكا وطاجيكستان.[1][2][3][4][5] مقارنة بين البلدين هذه مقارنة عامة ومرجعية للدو...

 

 

Norwegian TV series or program Mot i brøstetCreated byTore RyenStarringArve OpsahlNils VogtSven NordinSiw Anita Andersen(season 4 onwards)Hilde Lyrån(season 5 onwards)Theme music composerReg ZebastianCountry of originNorwayNo. of seasons8No. of episodes142 (list of episodes)ProductionExecutive producerTore RyenProducersRed Sand and TV 2Camera setupMulti-cameraRunning time24–28 minutesOriginal releaseNetworkTV 2Release22 January 1993 (1993-01-22) –8 December 1997 (199...

 

 

У Вікіпедії є статті про інші значення цього терміна: Санта-Крус. Санта-Крус-де-Тенерифеісп. Santa Cruz de Tenerife Провінція Прапор провінції Герб провінції Автономна область: Канарські острови Столиця: Санта-Крус-де-Тенерифе Офіційні мови: Іспанська Площа: 3 381 км² Населення: 956 3...

لجنة الأمم المتحدة المتصلة بحقوق الإنسانالتاريخالتأسيس 12 أغسطس 1947 الاختفاء 5 مارس 2006 عوضتها مجلس حقوق الإنسان[1] الإطارالاختصار UNCHR (بالإنجليزية)[2] النوع  القائمة ... لجنةمنظمة أسستها الأمم المتحدةلجنة حقوق الإنسانcharter-based human rights body (en) [3]منظمة المقر الرئيسي ج�...

 

 

British journalist (born 1970) Louis TherouxTheroux in May 2018BornLouis Sebastian Theroux (1970-05-20) 20 May 1970 (age 53)SingaporeCitizenshipUnited KingdomUnited StatesAlma materMagdalen College, OxfordOccupations Documentarian journalist broadcaster author Years active1992–presentSpouses Susanna Kleeman ​ ​(m. 1994; div. 2001)​ Nancy Strang ​(m. 2012)​Children3ParentPaul Theroux (father)Relatives...

 

 

جائحة فيروس كورونا في مليلية 2020 المرض مرض فيروس كورونا 2019 السلالة فيروس كورونا المرتبط بالمتلازمة التنفسية الحادة الشديدة النوع 2 التواريخ 10 مارس 2020(3 سنوات، و8 شهور، و3 أسابيع، و3 أيام) المنشأ الصين المكان مليلية الوفيات 2   الحالات المؤكدة 83   تعديل مصدري - تع...

Range of SUVs manufactured by the Ford Motor Company For the Explorer-based pickup truck, see Ford Explorer Sport Trac. For the battery electric compact crossover for the European market, see Ford Explorer EV. Motor vehicle Ford Explorer2011 Ford Explorer (U502)OverviewManufacturerFordProduction1990–presentModel years1991–presentBody and chassisClassCompact SUV (2-door)Mid-size SUV (1991–2010)[1][2]Mid-size crossover SUV (2011–present)ChassisBody-on-frame (1991–...

 

 

Ray MillandMilland pada tahun 1947Aktor Terbaik (Oscar) ke-17Masa jabatan1945 (untuk film The Lost Weekend) PendahuluBing CrosbyPenggantiFredric March Informasi pribadiLahirReginald Alfred John Truscott-Jones(1907-01-03)3 Januari 1907Neath, Wales, UKMeninggal10 Maret 1986(1986-03-10) (umur 79)Torrance, California, U.S.Suami/istriMuriel Weber (1932–1986) (his death) 2 childrenSunting kotak info • L • B Ray Milland (3 Januari 1907-10 Maret 1986) merupakan seorang aktor, sut...

 

 

Untuk kegunaan lain, lihat Bandar Udara Internasional Kuala Lumpur (disambiguasi). Bandar Udara Internasional Kuala LumpurLapangan Terbang Antarabangsa Kuala LumpurIATA: KULICAO: WMKKWMO: 48650InformasiJenisPublikPemilikKhazanah NasionalPengelolaMalaysia AirportsMelayaniLembah Klang; Selangor, Negeri Sembilan dan MelakaLokasiSepang, Selangor, MalaysiaDibuka27 Juni 1998; 25 tahun lalu (1998-06-27)Maskapai penghubungBatik Air MalaysiaMalaysia AirlinesMASkargoWorld Cargo AirlinesRaya Airway...

For the 2010 British television drama serial, see The Deep (TV serial). For other uses, see Deep (disambiguation). Australian TV series or program The DeepGenreActionAdventureScience fictionComedy dramaCreated byTom TaylorJames BrouwerWritten byTom TaylorPhilip Dalkin Thomas Duncan-WattDaniel HallLawrence LeungJustine GillmerDirected byTrent CarlsonVoices of Vincent Tong Ashleigh Ball Kathleen Barr Michael Dobson Brian Drummond ComposerNerida Tyson-ChewCountry of originAustraliaCanadaOri...

 

 

Comic book superhero Steve Rogers redirects here. For the film character, see Steve Rogers (Marvel Cinematic Universe). For other uses, see Steve Rogers (disambiguation) and Captain America (disambiguation). Comics character Steve RogersCaptain AmericaVariant cover of Captain America #1 (2018),by Adam HughesPublication informationPublisherMarvel Comics[a]First appearanceCaptain America Comics #1 (December 20, 1940)[b]Created byJoe SimonJack KirbyIn-story informationFull nameSt...

 

 

Kembali kehalaman sebelumnya