Năm 2001 chính phủ Na Uy công bố kỷ niệm 200 năm ngày sinh nhà toán học Na Uy Niels Henrik Abel (1802) đánh dấu sự ra đời của một giải thưởng mới cho các nhà toán học, đặt tên là Abel.[3] Mục đích của giải này là để lấp đi sự thiếu vắng giải Nobel trong toán học, mặc dù thỉnh thoảng huy chương Fields được xem là mang tính chất tương đương.[4][5][6][7] Giải Abel được đi kèm với số tiền thưởng là 6 triệu tiền Krone Na Uy, có giá trị (2010) tương đương với 740,000 € hoặc 992,000 USD.[8] Ủy ban giải Abel đã quyết định tăng giá trị tiền thưởng lên đến 7,5 triệu Krone Na Uy kể từ năm 2020.[9]
Hàng năm Viện hàn lâm khoa học và văn chương Na Uy công bố chủ nhân giải Abel sau một cuộc tuyển chọn do một hội đồng gồm 5 nhà toán học quốc tế tiến hành. Khoản tiền thưởng cùng với giải thường gần bằng một triệu đôla Mỹ, gần như giải Nobel (trao thưởng ở Thụy Điển và Na Uy nhưng không bao gồm toán học). Na Uy ban đầu cung cấp cho giải 200.000.000 NOK (khoảng 23.000.000 USD) làm quỹ trong năm 2001. Mục đích của giải là phổ biến toán học, làm cho môn khoa học này thêm uy tín,[10] đặc biệt là dành cho những người trẻ tuổi.
Sophus Lie là người đầu tiên đề xướng việc thành lập giải Abel khi ông nhận ra kế hoạch của Alfred Nobel cho giải thưởng hàng năm (bắt đầu từ năm 1897), không có giải dành cho toán học. Vua Oscar II đã đồng ý tài trợ cho giải thưởng toán học mang tên Abel, và hai nhà toán học Ludwig Sylow và Carl Størmer đã phác thảo những quy chế và luật lệ cho giải. Tuy nhiên sự tan rã của liên hiệp giữa Thụy Điển và Na Uy năm 1905 đã kết thúc cố gắng đầu tiên để thành lập giải thưởng Abel.[11]
Tháng 4 năm 2003, Jean-Pierre Serre được công bố là ứng viên đầu tiên nhận giải Abel, và đến tháng 6 tiếp đó giải đã được trao thưởng. Trước đó, ông Jean-Pierre Serre cũng đã từng là nhà toán học trẻ nhất từ trước đến nay được nhận giải thưởng Fields khi mới 28 tuổi.
"vì đã đóng vai trò chủ chốt trong việc định hình các hình trạng hiện đại trong nhiều lĩnh vực Toán học bao gồm tô-pô, hình học đại số và lý thuyết số".[12]
"cho chứng minh của ông về định lý lớn Fermat bằng cách chứng minh phỏng đoán môđunla cho các đường cong eliptic bán ổn định, mở ra một thời kỳ mới của lý thuyết số."[37]
"cho các thành tựu của bà trong lĩnh vực phương trình hình học vi phân riêng phần, lý thuyết chuẩn và các hệ khả tích, và cho những nghiên cứu có tác động cơ bản đến giải tích, hình học và vật lý toán."[42][43]
^IREG Observatory on Academic Ranking and Excellence. IREG List of International Academic Awards(PDF). Brussels: IREG Observatory on Academic Ranking and Excellence. Bản gốc(PDF) lưu trữ ngày 12 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2018.
^“The History of the Abel Prize”. The Norwegian Academy of Science and Letters. Abelprize.no. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2018.
^“The Abel Prize Laureate 2003”. The Norwegian Academy of Science and Letters. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2012.
^“The Abel Prize Laureate 2004”. The Norwegian Academy of Science and Letters. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2012.
^“The Abel Prize Laureate 2005”. The Norwegian Academy of Science and Letters. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2012.
^“The Abel Prize Laureate 2006”. The Norwegian Academy of Science and Letters. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2012.
^“The Abel Prize Laureate 2007”. The Norwegian Academy of Science and Letters. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2012.
^“The Abel Prize Laureate 2008”. The Norwegian Academy of Science and Letters. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2012.
^“Abel Prize Ceremony 2008”. The Royal Norwegian Embassy in Seoul. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2012.
^“The Abel Prize Laureate 2009”. The Norwegian Academy of Science and Letters. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2016.
^“The Abel Prize Laureate 2010”. The Norwegian Academy of Science and Letters. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2012.
^“The Abel Prize Laureate 2011”. The Norwegian Academy of Science and Letters. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2012.
^“The Abel Prize Laureate 2012”. The Norwegian Academy of Science and Letters. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2012.
^“The Abel Prize Laureate 2013”. The Norwegian Academy of Science and Letters. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2013.
^“The Abel Prize Laureate 2014”. The Norwegian Academy of Science and Letters. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2014.
^“The Abel Prize Laureate 2016”. The Norwegian Academy of Science and Letters. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2016.
^“The Abel Prize Laureate 2017”. The Norwegian Academy of Science and Letters. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 21 tháng 3 năm 2017.
^“The Abel Prize Laureate 2018”. The Norwegian Academy of Science and Letters. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2018.
^“The Abel Prize Laureates 2020”. The Norwegian Academy of Science and Letters. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2020.