Share to: share facebook share twitter share wa share telegram print page

Giấy phép Công cộng GNU Hạn chế

Giấy phép Công cộng GNU Hạn chế
LGPLv3_Logo.svg
Logo LGPL
Phiên bản3 (2007; 17 năm trước (2007))
Phát hành1991; 33 năm trước (1991)
Tương thích với DFSG
Phần mềm tự do
OSI chứng nhận
Tương thích với GPL
Copyleft
Liên kết giữa mã nguồn với một giấy phép khác
Trang mạngwww.gnu.org/copyleft/lesser.html

Giấy phép Công cộng GNU Hạn chế (tiếng Anh: GNU Lesser General Public License, viết tắt LGPL) là một giấy phép phần mềm tự do nguồn mở được phát hành bởi Quỹ Phần mềm Tự do (FSF). Nó được xây dựng dựa trên một sự thỏa hiệp giữa Giấy phép Công cộng GNU (GPL) có tính copyleft mạnh mẽ và các giấy phép hạn chế khác như các giấy phép BSDMIT. Giấy phép cho phép các nhà phát triển và doanh nghiệp sử dụng và tích hợp một thành phần phần mềm được phát hành theo LGPL vào phần mềm của riêng họ (thậm chí là độc quyền) mà không bị yêu cầu bởi các điều khoản của giấy phép copyleft mạnh để phát hành mã nguồn của các thành phần của riêng họ. Tuy nhiên, bất kỳ nhà phát triển nào sửa đổi một thành phần được LGPL bao phủ đều phải cung cấp phiên bản đã sửa đổi của họ theo cùng một giấy phép LGPL. Đối với phần mềm độc quyền, mã theo LGPL thường được sử dụng dưới dạng thư viện dùng chung, để có sự tách biệt rõ ràng giữa các thành phần độc quyền và LGPL. LGPL chủ yếu được sử dụng cho các thư viện phần mềm, mặc dù nó cũng được sử dụng bởi một số ứng dụng độc lập.

Lịch sử

Giấy phép ban đầu có tên là 'GNU Library General Public Licenseđược phát hành lần đầu năm 1991, và thông qua phiên bản số 2 để ngang bằng với GPL phiên bản 2. LGPL đã có một số sửa đổi nhỏ trong bản 2.1, phát hành năm 1999, khi nó được đổi tên thành GNU Lesser General Public License để phản ánh quan điểm của FSF rằng không phải tất cả các thư viện đều nên sử dụng nó. Phiên bản 3 của LGPL được xuất bản vào năm 2007 dưới dạng danh sách các quyền bổ sung được áp dụng cho GPL phiên bản 3.

Ngoài thuật ngữ "work based on the Program" của GPL, LGPL phiên bản 2 đã giới thiệu thêm hai thuật ngữ làm rõ bổ sung "work based on the library" và "work that uses the library".[1] LGPL phiên bản 3 đã bỏ một phần các điều khoản này.

Những sự khác biệt so với GPL

Sự khác biệt chính giữa GPL và LGPL là LGPL cho phép sản phẩm được kết nối với (trong trường hợp là một thư viện, 'được sử dụng bởi') một chương trình non-(L)GPLed, bất kể đó là một phần mềm tự do hay phần mềm độc quyền.[2] Phần mềm non-(L)GPLed có thể được phân phối dưới bất kỳ điều khoản sử dụng nào nếu nó không phải là phần mềm phái sinh. Nếu nó là phần mềm phái sinh, thì điều khoản của chương trình phải cho phép "sửa đổi vì mục đích sử dụng của khách hàng và kỹ thuật dịch ngược để debug những sửa đổi này." Một phần mềm sử dụng một chương trình LGPL là một phần mềm phái sinh hay không là mang tính chất pháp lý. Một tệp thực thi độc lập liên kết động với thư viện thông qua .so, .dll, hoặc phương tiện tương tự thường được chấp nhận là không phải là một phầm nềm phái sinh như được định nghĩa bởi LGPL. Nó sẽ thuộc định nghĩa của một "tác phẩm sử dụng Thư viện". Đoạn 5 của LGPL phiên bản 2.1 nêu rõ:

Một chương trình không chứa một phần được xây dựng từ Thư viện, nhưng được thiết kế để làm việc với thư viện bằng cách biên dịch hoặc kết nối với nó được gọi là "phần mềm có sử dụng thư viện." Những phần mềm kiểu này không phải là phần mềm phái sinh của Thư viện, và do vậy không thuộc phạm vi của Giấy phép này.

Về cơ bản, nếu đó là một "tác phẩm sử dụng thư viện", thì phần mềm đó phải có thể được liên kết với một phiên bản mới hơn của chương trình có LGPL. Phương pháp phổ biến nhất được sử dụng để làm như vậy là sử dụng "cơ chế thư viện dùng chung phù hợp để liên kết". Ngoài ra, một thư viện được liên kết tĩnh được phép nếu mã nguồn hoặc tệp đối tượng có thể liên kết được cung cấp.[3]

Một đặc tính khác của LGPL là có thể dùng để chuyển bất kỳ phần mềm LGPL nào sang một phần mềm GPL. Đặc điểm này rất có lợi cho việc sử dụng trực tiếp mã nguồn LGPL trong các thư viện và phần mềm GPL, hoặc dùng để tạo ra một phiên bản mới của mã nguồn mà không thể được sử dụng trong các sản phẩm có bản quyền.

Lựa chọn cấp phép phần mềm dưới dạng GPL hay LGPL

Tên ban đầu "GNU Library General Public License" tạo ra cảm giác rằng FSF khuyến khích các thư viện nên sử dụng LGPL và các chương trình nên sử dụng GPL. Tháng 2 năm 1999, Richard Stallman viết bài luận với chủ để Tại sao bạn không nên sử dụng Lesser GPL cho thư viện tiếp theo của bạn giải thích rằng LGPL chưa được kiểm tra để loại bỏ những phần đã bị thay thế, và không nên luôn sử dụng LGPL cho tất cả các thư viện:

Kiểu giấy phép nào phù hợp cho một thư viện là vấn đề chiến lược... Sử dụng GPL nguyên bản cho một thư viện sẽ tạo lợi thế cho những người phát triển phần mềm miễn phí so với những người phát triển phần mềm có bản quyền: một thư viện họ có thể sử dụng trong khi người phát triển phần mềm thu phí không thể có được... Khi phần mềm có bản quyền có thể có các tính năng của một thư viện miễn phí thông qua các thư viện khác... thì thư viện này không tạo ra lợi thế gì đặc biệt cho phần mềm miễn phí, do vậy tốt hơn hết là sử dụng Lesser GPL cho thư viện đó.[2]

Thêm vào đó, Stallman và FSF đôi khi còn ủng hộ các giấy phép có ít hạn chế hơn LGPL. Một ví dụ điển hình là sự ủng hộ của Stallman cho việc sử dụng giấy phép BSD-style cho các thư viện của dự án Vorbis.[4]

Đặc tả ngôn ngữ lập trình

Giấy phép sử dụng thuật ngữ chủ yếu dùng cho các ứng dụng viết bằng ngôn ngữ lập trình C hoặc các biến thể của nó. Franz Inc. thêm phần phần giới thiệu cho giấy phép để giải thích thuật ngữ cho ngôn ngữ Lisp. LGPL với phần giới thiệu này thường được gọi là LLGPL.[5]

LGPL về vấn đề kế thừa lớp

Có một số quan ngại về tính phù hợp của các lớp hướng đối tượng trong các phần mềm LGPL'd được kế thừa bởi mã nguồn non-(L)GPL. Trang web chính thức của GNU đã có giải thích về vấn đề này:

LGPL không có kế hoạch cho kế thừa, bởi vì điều này là không cần thiết. Kế thừa tạo ra các sản phẩm dẫn xuất theo cách tương tự như liên kết đơn giản, và LGPL cho phép các công trình kế thừa kiểu này giống như với các gọi hàm cơ bản.[6]

Xem thêm

Tham khảo

  1. ^ “Chapter 10. The Lesser GPL”. Copyleft and the GNU General Public License: A Comprehensive Tutorial and Guide. 2018.
  2. ^ a b Stallman, Richard. Why you shouldn't use the Lesser GPL for your next library. Free Software Foundation official website.
  3. ^ Gnu Lesser General Public License, Section 4, pt. d) 0)
  4. ^ Stallman, Richard. Re: [open-source] [Fwd: [icecast-dev] Xiph.org announces Vorbis Beta 4 and the Xiph.org
  5. ^ Preamble to the Gnu Lesser General Public License
  6. ^ Turner, David. The LGPL and Java. GNU official website.

Liên kết ngoài

Read other articles:

Marilyn Monroe (1953) Marilyn Monroe [ˈmæɹəlɪn mənˈɹoʊ] (* 1. Juni 1926 in Los Angeles, Kalifornien, als Norma Jeane Mortenson, kirchlich registrierter Taufname Norma Jeane Baker; † 4. August 1962[1] ebenda) war eine US-amerikanische Filmschauspielerin, Filmproduzentin und Fotomodel. Sie wurde in den 1950er Jahren zum Weltstar, ist eine Popikone und gilt als archetypisches Sexsymbol des 20. Jahrhunderts. Nachdem sie Ende der 1940er Jahre als Fotomodel und Nachwuchsschauspie...

 

 Nota: Para outros significados, veja Afrassíabe. Afrassíabe segundo iluminura da Épica dos Reis do Xá Tamaspe Afrassíabe (em persa: افراسياب‎; romaniz.:Afrāsiyāb), segundo a Épica dos Reis de Ferdusi, mas também chamado Farassíabe (Farāsīāb) por Almaçudi, Biruni e Abu Hanifa ou Farassíate (Farāsīāt) segundo Tabari, foi um rei lendário do Turanistão e rival da Pérsia. Etimologia O antropônimo Afrassíabe (Afrāsīāb) deriva do avéstico Fraŋrasyan, que s...

 

هذه المقالة يتيمة إذ تصل إليها مقالات أخرى قليلة جدًا. فضلًا، ساعد بإضافة وصلة إليها في مقالات متعلقة بها. (أبريل 2019) روجر نيكسون معلومات شخصية الميلاد 8 أغسطس 1921  تولاري، تولاري، كاليفورنيا  الوفاة 13 أكتوبر 2009 (88 سنة) [1]  بورلينغامي، سان ماتيو، كاليفورنيا  سبب �...

Ця стаття являє собою автобіографію, редагується фігурантом статті або особами чи організаціями, які безпосередньо пов'язані з ним. Її вміст може суперечити правилу Вікіпедії щодо нейтральної точки зору. Можливо, сторінка обговорення містить зауваження щодо потрібних �...

 

MaafkanAlbum studio karya Atiek CBDirilis1991GenrePopLabelHemagitaMusica StudiosProduserHandy WijayaKronologi Atiek CB Dia(1990)'Dia'1990 Maafkan(1991) Setelah Ku Sadar(1991)'Setelah Ku Sadar'1991 Maafkan adalah album musik dari artis Atiek CB yang dirilis pada tahun 1991 dengan label Hemagita Hanya ada satu lagu baru dalam album ini yaitu lagu Maafkan diciptakan oleh Cecep As dan ditata musiknya oleh Erwin Gutawa, kolaborasi yang sama yang pernah melejitkan Atiek dengan lagu Risau di awa...

 

Peta infrastruktur dan tata guna lahan di Komune Éloyes.  = Kawasan perkotaan  = Lahan subur  = Padang rumput  = Lahan pertanaman campuran  = Hutan  = Vegetasi perdu  = Lahan basah  = Anak sungaiÉloyes merupakan sebuah komune di departemen Vosges yang terletak pada sebelah timur laut Prancis. Lihat pula Komune di departemen Vosges Referensi INSEE lbsKomune di departemen Vosges Les Ableuvenettes Ahéville Aingeville Ainvelle Allarmont Ambacourt Ameuvel...

1982 compilation album by Black FlagEverything Went BlackCompilation album by Black FlagReleased1982RecordedJanuary 1978 – April 1981GenreHardcore punkLength61:58LabelSST (015)ProducerBlack FlagBlack Flag chronology TV Party(1982) Everything Went Black(1982) The First Four Years(1983) Professional ratingsReview scoresSourceRatingAllMusic[1]Christgau's Record GuideB[2] Everything Went Black is a compilation album by the American hardcore punk band Black Flag. It was r...

 

Joachim Ernst von Görzke Joachim Ernst von Görzke (auch Görtzke; * 11. April 1611 in Bollersdorf; † 27. März 1682 in Küstrin) war ein kurbrandenburgischer Generalleutnant. Leben Joachim Ernst von Görzke wurde 1611 als Sohn von Joachim von Görzke geboren, der Herr auf Bollersdorf war. Seine Mutter war Elisabeth von Wichmannsdorff. Schon 1620 wurde er Edelknabe der Prinzessin Maria Eleonora von Brandenburg und ging mit ihr nach Schweden, als sie König Gustav Adolf von Schweden heirate...

 

Division of Uttar Pradesh, India This article does not cite any sources. Please help improve this article by adding citations to reliable sources. Unsourced material may be challenged and removed.Find sources: Jhansi division – news · newspapers · books · scholar · JSTOR (December 2009) (Learn how and when to remove this template message) Jhansi division Jhansi Division is one of 18 divisions of Uttar Pradesh state in northern India. The city of Jhansi...

AwardMedal for Heroic DeedsMedaljen for edel dådObverse and reverse of the medal in goldTypeTwo grade medal (Gold and Silver)Presented by NorwayEstablished19 August 1885Ribbon bar of the medal PrecedenceNext (higher)St. Olav's Medal With Oak Branch (Gold)King Haakon VII's Medal of Liberty (Silver)Next (lower)King's Medal of Merit (Gold)Medal for Rescue at Sea (Silver) The Medal for Heroic Deeds was instituted in Norway by royal resolution on 19 August 1885 and is awarded for h...

 

Oetojo OesmanMenteri Kehakiman Indonesia ke-20Masa jabatan17 Maret 1993 – 16 Maret 1998PresidenSoehartoPendahuluIsmail SalehPenggantiMuladi Informasi pribadiLahir3 Juni 1935 (umur 88)Batavia, Hindia BelandaKebangsaanIndonesiaAnakDewi AsmaraAlma materUniversitas IndonesiaProfesiMenteriSunting kotak info • L • B Oetojo Oesman (lahir 3 Juni 1935) adalah Menteri Kehakiman Indonesia Indonesia pada tahun 1993-1998. Ia diangkat menjadi Menteri Kehakiman Indonesia me...

 

Railway station in Shimamoto, Osaka Prefecture, Japan This article needs additional citations for verification. Please help improve this article by adding citations to reliable sources. Unsourced material may be challenged and removed.Find sources: Minase Station – news · newspapers · books · scholar · JSTOR (January 2012) (Learn how and when to remove this template message) Minase Station水無瀬駅Minase Station buildingGeneral informationLocationTa...

Astrological chart or diagram This article is about astrology. For the Sheeba song, see Horoscopes (song). This article needs additional citations for verification. Please help improve this article by adding citations to reliable sources. Unsourced material may be challenged and removed.Find sources: Horoscope – news · newspapers · books · scholar · JSTOR (July 2011) (Learn how and when to remove this template message) Astrology Background History of a...

 

Region of Denmark Region in DenmarkNorth Jutland Nordjylland (Danish)North Denmark RegionRegionNorth Jutland RegionRegion Nordjylland (Danish) LogoCountryDenmarkCapitalAalborgMunicipalities 11 AalborgBrønderslevFrederikshavnHjørringJammerbugtLæsøMariagerfjordMorsøThistedVesthimmerlandRebild Government • ChairmanMads Duedahl (Venstre)Area • Total7,933 km2 (3,063 sq mi)Population (April 2021)[1] • Total590,322 �...

 

У Вікіпедії є статті про інших людей із прізвищем Сугіяма. Суґіяма Айяп. 杉山愛 Громадянство ЯпоніяМісце проживання Канагава, ЯпоніяДата народження 5 липня 1975(1975-07-05)[1][2][3] (48 років)Місце народження Йокогама, Японія[4][5]Зріст 163 смВага 55 кгПочаток ка...

This article needs additional citations for verification. Please help improve this article by adding citations to reliable sources. Unsourced material may be challenged and removed.Find sources: Banat Swabians – news · newspapers · books · scholar · JSTOR (March 2022) (Learn how and when to remove this template message) German ethnic group Banat SwabiansGerman: Banater Schwaben The coat of arms of the Banat Swabians (as part of the Danube Swabians)Regi...

 

Inname van Aalst (1583) Onderdeel van de Tachtigjarige Oorlog Aalst in 1581 door Guicciardini. Datum 3 november 1583 Locatie Aalst, Land van Aalst Resultaat Aalst wordt ingenomen door de Spanjaarden Strijdende partijen Unie van Utrecht Leger van Vlaanderen Leiders en commandanten Kapitein Moore Parma Portaal    Tachtigjarige Oorlog De Inname van de stad Aalst (1583) vond plaats in het Land van Aalst, door het Spaanse Rijk onder leiding van Parma op 3 november van dat jaar. De Engels...

 

This article includes a list of general references, but it lacks sufficient corresponding inline citations. Please help to improve this article by introducing more precise citations. (April 2018) (Learn how and when to remove this template message) Polevik by Ivan Bilibin Polevik in Slavic mythology are field spirits that appear as a deformed creatures with different coloured eyes and grass instead of hair. They appear either at noon or sunset and wear either all black or all white suits. The...

American baseball player For the fictional character, see Vegas (2012 TV series) § The Mafia. Baseball player Johnny RizzoOutfielderBorn: (1912-07-30)July 30, 1912Houston, Texas, U.S.Died: December 4, 1977(1977-12-04) (aged 65)Houston, Texas, U.S.Batted: RightThrew: RightMLB debutApril 19, 1938, for the Pittsburgh PiratesLast MLB appearanceSeptember 25, 1942, for the Brooklyn DodgersMLB statisticsBatting average.270Home runs61Runs batted in289 Teams Pi...

 

Igor ArrietaDatos personalesNombre completo Igor Arrieta LizarragaNacimiento Uharte-Arakil, España8 de diciembre de 2002 (21 años)Altura 1,82 m (6′ 0″)Peso 64 kg (141 lb)Carrera deportivaRepresentante de España EspañaDeporte CiclismoDisciplina RutaEquipo Kern PharmaTrayectoria Equipos amateur 2021 Lizarte[1]​ Equipos profesionales 08.2021-12.20212022- Kern Pharma (stagiaire)Kern Pharma [editar datos en Wikidata] Igor Arrieta Lizarraga (Uharte-A...

 
Kembali kehalaman sebelumnya