Share to: share facebook share twitter share wa share telegram print page

Giải vô địch bóng đá nữ thế giới 2019

Giải vô địch bóng đá nữ thế giới 2019
2019 FIFA Women's World Cup - France
Coupe du Monde Féminine de la FIFA 2019 (tiếng Pháp)
Dare to Shine
Le moment de briller
Chi tiết giải đấu
Nước chủ nhàPháp
Thời gian7 tháng 6 – 7 tháng 7
Số đội24 (từ 6 liên đoàn)
Địa điểm thi đấu9 (tại 9 thành phố chủ nhà)
Vị trí chung cuộc
Vô địch Hoa Kỳ (lần thứ 4)
Á quân Hà Lan
Hạng ba Thụy Điển
Hạng tư Anh
Thống kê giải đấu
Số trận đấu52
Số bàn thắng146 (2,81 bàn/trận)
Số khán giả1.131.312 (21.756 khán giả/trận)
Vua phá lướiAnh Ellen White
Hoa Kỳ Alex Morgan
Hoa Kỳ Megan Rapinoe
(cùng 6 bàn)
Cầu thủ
xuất sắc nhất
Hoa Kỳ Megan Rapinoe
Cầu thủ trẻ
xuất sắc nhất
Đức Giulia Gwinn
Thủ môn
xuất sắc nhất
Hà Lan Sari van Veenendaal
Đội đoạt giải
phong cách
 Pháp
2015
2023

Giải vô địch bóng đá nữ thế giới 2019 (tiếng Anh: 2019 FIFA Women's World Cup) là lần thứ 8 của Giải vô địch bóng đá nữ thế giới, giải đấu dành cho các đội tuyển bóng đá nữ quốc gia do FIFA tổ chức 4 năm một lần. Giải diễn ra từ ngày 7 tháng 6 đến 7 tháng 7 năm 2019 tại 9 thành phố trên khắp nước Pháp.[1]

Đây là phiên bản thứ hai và cuối cùng với 24 đội trước khi mở rộng lên 32 đội cho giải đấu năm 2023 ở Úc và New Zealand. Đây cũng là kỳ World Cup nữ đầu tiên sử dụng hệ thống trợ lý trọng tài video (VAR).

Đương kim vô địch Hoa Kỳ lần thứ hai liên tiếp bảo vệ thành công ngôi vô địch sau khi vượt qua Hà Lan với tỉ số 2–0 ở trận chung kết.

Lựa chọn chủ nhà

Vào ngày 6 tháng 3 năm 2014, FIFA thông báo quá trình lựa chọn chủ nhà cho Giải vô địch bóng đá nữ thế giới 2019 đã bắt đầu. Các hiệp hội thành viên tỏ ý quan tâm trong việc trở thành chủ nhà phải nộp đơn xin đăng cai trước ngày 15 tháng 4 năm 2014, và cung cấp đầy đủ hồ sơ trước ngày 31 tháng 10 năm 2014.[2] Về nguyên tắc, FIFA sẽ trao quyền tổ chức World Cup 2019 và Giải vô địch bóng đá nữ U-20 thế giới 2018 cho một quốc gia duy nhất, tuy nhiên FIFA hoàn toàn có quyền trao quyền chủ nhà hai giải đấu này cho hai quốc gia riêng biệt nếu các bên không thể đi đến thống nhất.

Ban đầu có năm quốc gia cho thấy sự quan tâm: Anh, Pháp, Hàn Quốc, New ZealandNam Phi. Tuy nhiên, số lượng quốc gia được thu gọn xuống còn hai vào tháng 10 năm 2014, khi Liên đoàn bóng đá PhápHiệp hội bóng đá Hàn Quốc đệ trình hồ sơ chính thức lên FIFA.[3] Cả Hiệp hội bóng đá AnhLiên đoàn bóng đá New Zealand đều nộp đơn đăng cai trước thời hạn tháng 4 năm 2014,[4][5] nhưng vào tháng 6 năm 2014, họ tuyên bố rút lui.[6][7] Hiệp hội bóng đá Nam Phi cũng nộp đơn trước thời hạn tháng 4 năm 2014,[8] tuy nhiên sau đó đã quyết định rút lui trước thời hạn tháng 10.[9] Cả Hiệp hội bóng đá Nhật BảnHiệp hội bóng đá Thụy Điển cũng đã bày tỏ sự quan tâm đến việc đăng cai World Cup, tuy nhiên Nhật Bản đã quyết định tập trung vào việc tổ chức Giải vô địch rugby thế giới 2019Thế vận hội Mùa hè 2020,[10] trong khi Thụy Điển quyết định tập trung vào các giải U-17 châu Âu.[11][12]

Các quốc gia sau đây chính thức trở thành ứng cử viên cho vị trí chủ nhà của giải sau khi gửi hồ sợ trước 31 tháng 10 năm 2014:[13][14]

Vào ngày 19 tháng 3 năm 2015, Pháp chính thức trở thành chủ nhà World Cup 2019 và Giải vô địch bóng đá nữ U-20 thế giới 2018 sau khi một cuộc bỏ phiếu của Ủy ban điều hành FIFA.[17]

Vòng loại

Việc phân bổ suất bởi Hội đồng FIFA được phê chuẩn vào ngày 13–14 tháng 10 năm 2016.[18] Số suất cho mỗi liên đoàn được không thay đổi so với giải đấu trước đó, ngoại trừ suất cho chủ nhà đã được chuyển từ CONCACAF (Canada) sang UEFA (Pháp).[19]

  • AFC (Châu Á): 5 suất
  • CAF (Châu Phi): 3 suất
  • CONCACAF (Bắc, Trung Mỹ và Caribe): 3 suất
  • CONMEBOL (Nam Mỹ): 2 suất
  • OFC (Châu Đại Dương): 1 suất
  • UEFA (Châu Âu): 8 suất
  • Quốc gia chủ nhà: 1 suất
  • Play-off CONCACAF–CONMEBOL: 1 suất

Các trận đấu vòng loại được bắt đầu vào tháng 4 năm 2017, và dự kiến sẽ diễn ra cho đến tháng 12 năm 2018.

Các đội tuyển vượt qua vòng loại

Dưới đây là các đội tuyển lọt vào vòng chung kết.

Địa điểm

Có mười hai thành phố ứng cử viên.[20] Chín sân vận động cuối cùng được chọn vào ngày 14 tháng 6 năm 2017; Stade de la Beaujoire ở Nantes, Stade Marcel-Picot ở Nancy và Stade de l'Abbé-Deschamps ở Auxerre đã bị loại.[21]

Ba sân vận động từng được sử dụng tại giải vô địch bóng đá châu Âu 2016: Parc Olympique ở Lyon, Parc des Princes ở Paris và Allianz Riviera ở Nice. Sân vận động khác từng được sử dụng tại cả giải vô địch bóng đá thế giới 1998giải vô địch rugby thế giới 2007: Stade de la Mosson ở Montpellier. Các sân vận động khác có dưới chỗ ngồi 30.000 khán giả.

Các trận bán kết và chung kết sẽ được diễn ra tại Parc Olympique LyonnaisDécines thuộc Lyon, với sức chứa 58.000 chỗ ngồi, trong khi trận khai mạc được diễn ra tại sân vận động Công viên các Hoàng tửParis.[22]

Lyon Paris Nice Montpellier
Parc Olympique Lyonnais Sân vận động Công viên các Hoàng tử Allianz Riviera Stade de la Mosson
Sức chứa: 59.186 Sức chứa: 48.583 Sức chứa: 35.624 Sức chứa: 32.900
Rennes
Roazhon Park
Sức chứa: 29.164
Le Havre Valenciennes Reims Grenoble
Sân vận động Océane Stade du Hainaut Sân vận động Auguste-Delaune Stade des Alpes
Sức chứa: 25.178 Sức chứa: 25.172 Sức chứa: 20.500 Sức chứa: 20.068

Trọng tài

Vào ngày 3 tháng 12 năm 2018, FIFA đã công bố danh sách 27 trọng tài và 48 trợ lý trọng tài cho giải đấu.[23][24]

Trợ lý trọng tài video

Vào ngày 15 tháng 3 năm 2019, Hội đồng FIFA đã phê chuẩn việc sử dụng hệ thống trợ lý trọng tài video (VAR) lần đầu tiên trong một giải vô địch bóng đá nữ thế giới. Công nghệ này trước đây đã được triển khai tại giải vô địch bóng đá thế giới 2018 ở Nga.[25] Trọng tài VAR thứ năm đã được FIFA công bố vào ngày 2 tháng 5 năm 2019.[26][27]

Liên đoàn Trợ lý trọng tài video
AFC Úc Chris Beath
Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất Mohammed Abdulla Hassan Mohamed
CONCACAF Canada Drew Fischer
CONMEBOL Argentina Mauro Vigliano
UEFA Đức Bastian Dankert
Tây Ban Nha Carlos del Cerro Grande
Ba Lan Paweł Gil
Ý Massimiliano Irrati
Bồ Đào Nha Tiago Martins
Hà Lan Danny Makkelie
Tây Ban Nha José María Sánchez Martínez [es]
Đức Sascha Stegemann
Pháp Clément Turpin
Ý Paolo Valeri
Đức Felix Zwayer

Bốc thăm

Lễ bốc thăm vòng chung kết được tổ chức vào ngày 8 tháng 12 năm 2018, lúc 18:00 CET (UTC+1), tại La Seine Musicale trên đảo Île Seguin, Boulogne-Billancourt.[28] 24 đội tuyển được rút thăm chia thành 6 bảng 4 đội.[29]

24 đội tuyển được phân bổ vào 4 nhóm dựa trên bảng xếp hạng bóng đá nữ FIFA được phát hành vào ngày 7 tháng 12 năm 2018, với đội chủ nhà Pháp sẽ tự động được đặt vào Nhóm 1 và vị trí A1 trong lễ bốc thăm.[30] Các đội tuyển từ Nhóm 1 đã được rút thăm đầu tiên và được gán vào vị trí 1. Tiếp theo đó là Nhóm 2, Nhóm 3 và cuối cùng Nhóm 4, với mỗi đội tuyển trong số các đội tuyển cũng rút thăm bởi một trong những vị trí 2–4 trong bảng của họ. Không có bảng nào có thể chứa nhiều hơn một đội tuyển từ mỗi liên đoàn ngoài UEFA, có chín đội, trong đó mỗi bảng phải chứa một hoặc hai đội tuyển UEFA.[31][32]

Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Nhóm 4

 Pháp (3) (chủ nhà)
 Hoa Kỳ (1)
 Đức (2)
 Anh (4)
 Canada (5)
 Úc (6)

 Hà Lan (7)
 Nhật Bản (8)
 Thụy Điển (9)
 Brasil (10)
 Tây Ban Nha (12)
 Na Uy (13)

 Hàn Quốc (14)
 Trung Quốc (15)
 Ý (16)
 New Zealand (19)
 Scotland (20)
 Thái Lan (29)

 Argentina (36)
 Chile (38)
 Nigeria (39)
 Cameroon (46)
 Nam Phi (48)
 Jamaica (53)

Vòng bảng

Lịch thi đấu của giải đấu được phát hành vào ngày 8 tháng 2 năm 2018.[33] Sau bốc thăm chung kết, bảy lần đá trận vòng bảng được điều chỉnh bởi FIFA.[34]

Hai đội hàng đầu của mỗi bảng và bốn đội xếp thứ ba tốt nhất giành quyền vào vòng 16 đội.[35]

Tất cả thời gian là giờ địa phương, CEST (UTC+2).[34]

Các tiêu chí

Thứ hạng của các đội tuyển trong vòng bảng được xác định như sau:[35]

  1. Điểm thu được trong tất cả các trận đấu bảng (ba điểm cho một trận thắng, một điểm cho một trận hòa, không có điểm nào cho một trận thua);
  2. Hiệu số bàn thắng thua trong tất cả các trận đấu bảng;
  3. Số bàn thắng ghi được trong tất cả các trận đấu bảng;
  4. Điểm thu được trong các trận đấu giữa các đội tuyển trong câu hỏi;
  5. Hiệu số bàn thắng thua trong các trận đấu giữa các đội tuyển trong câu hỏi;
  6. Số bàn thắng ghi được trong các trận đấu giữa các đội tuyển trong câu hỏi;
  7. Điểm đoạt giải phong cách trong tất cả các trận đấu bảng (chỉ có thể áp dụng một điểm trừ cho 1 cầu thủ trong 1 trận đấu duy nhất)
  8. Bốc thăm.

Bảng A

VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự
1  Pháp (H) 3 3 0 0 7 1 +6 9 Giành quyền vào vòng đấu loại trực tiếp
2  Na Uy 3 2 0 1 6 3 +3 6
3  Nigeria 3 1 0 2 2 4 −2 3
4  Hàn Quốc 3 0 0 3 1 8 −7 0
Nguồn: FIFA
(H) Chủ nhà
Pháp 4–0 Hàn Quốc
Chi tiết
Na Uy 3–0 Nigeria
Chi tiết

Nigeria 2–0 Hàn Quốc
Chi tiết
Khán giả: 11,252[38]
Trọng tài: Anastasia Pustovoitova (Nga)
Pháp 2–1 Na Uy
Chi tiết
Khán giả: 34,872[39]
Trọng tài: Bibiana Steinhaus (Đức)

Nigeria 0–1 Pháp
Chi tiết
Khán giả: 28,267[40]
Trọng tài: Melissa Borjas (Honduras)
Hàn Quốc 1–2 Na Uy
Chi tiết

Bảng B

VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự
1  Đức 3 3 0 0 6 0 +6 9 Giành quyền vào vòng đấu loại trực tiếp
2  Tây Ban Nha 3 1 1 1 3 2 +1 4
3  Trung Quốc 3 1 1 1 1 1 0 4
4  Nam Phi 3 0 0 3 1 8 −7 0
Nguồn: FIFA
Đức 1–0 Trung Quốc
Chi tiết
Khán giả: 15,283[42]
Tây Ban Nha 3–1 Nam Phi
Chi tiết
Khán giả: 12.044[43]
Trọng tài: María Carvajal (Chile)

Đức 1–0 Tây Ban Nha
Chi tiết
Khán giả: 20,761[44]
Trọng tài: Kateryna Monzul (Ukraina)
Nam Phi 0–1 Trung Quốc
Chi tiết

Nam Phi 0–4 Đức
Chi tiết
Khán giả: 15,502[46]
Trọng tài: Sandra Braz (Bồ Đào Nha)
Trung Quốc 0–0 Tây Ban Nha
Chi tiết
Khán giả: 11.814[47]
Trọng tài: Edina Alves Batista (Brasil)

Bảng C

VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự
1  Ý 3 2 0 1 7 2 +5 6 Giành quyền vào vòng đấu loại trực tiếp
2  Úc 3 2 0 1 8 5 +3 6
3  Brasil 3 2 0 1 6 3 +3 6
4  Jamaica 3 0 0 3 1 12 −11 0
Nguồn: FIFA
Úc 1–2 Ý
Chi tiết
Khán giả: 15,380[48]
Trọng tài: Melissa Borjas (Honduras)
Brasil 3–0 Jamaica
Chi tiết
Khán giả: 17,668[49]
Trọng tài: Riem Hussein (Đức)

Úc 3–2 Brasil
Chi tiết
Khán giả: 17,032[50]
Trọng tài: Esther Staubli (Thụy Sĩ)
Jamaica 0–5 Ý
Chi tiết
Khán giả: 12.016[51]
Trọng tài: Anna-Marie Keighley (New Zealand)

Jamaica 1–4 Úc
Chi tiết
  • Kerr  11'42'69'83'
Khán giả: 17,402[52]
Trọng tài: Katalin Kulcsár (Hungary)
Ý 0–1 Brasil
Chi tiết
Khán giả: 21,669[53]
Trọng tài: Lucila Venegas (México)

Bảng D

VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự
1  Anh 3 3 0 0 5 1 +4 9 Giành quyền vào vòng đấu loại trực tiếp
2  Nhật Bản 3 1 1 1 2 3 −1 4
3  Argentina 3 0 2 1 3 4 −1 2
4  Scotland 3 0 1 2 5 7 −2 1
Nguồn: FIFA
Anh 2–1 Scotland
Chi tiết
Khán giả: 13,188[54]
Trọng tài: Jana Adámková (Cộng hòa Séc)
Argentina 0–0 Nhật Bản
Chi tiết

Nhật Bản 2–1 Scotland
Chi tiết
Khán giả: 13,201[56]
Trọng tài: Lidya Tafesse Abebe (Ethiopia)
Anh 1–0 Argentina
Chi tiết
Khán giả: 20.294[57]
Trọng tài: Tần Lượng (Trung Quốc)

Nhật Bản 0–2 Anh
Chi tiết
Khán giả: 14,319[58]
Trọng tài: Claudia Umpiérrez (Uruguay)
Scotland 3–3 Argentina
Chi tiết

Bảng E

VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự
1  Hà Lan 3 3 0 0 6 2 +4 9 Giành quyền vào vòng đấu loại trực tiếp
2  Canada 3 2 0 1 4 2 +2 6
3  Cameroon 3 1 0 2 3 5 −2 3
4  New Zealand 3 0 0 3 1 5 −4 0
Nguồn: FIFA
Canada 1–0 Cameroon
Chi tiết
Khán giả: 10,710[60]
Trọng tài: Ri Hyang-ok (Triều Tiên)
New Zealand 0–1 Hà Lan
Chi tiết
Khán giả: 10.654[61]
Trọng tài: Edina Alves Batista (Brasil)

Hà Lan 3–1 Cameroon
Chi tiết
Khán giả: 22,423[62]
Trọng tài: Casey Reibelt (Úc)
Canada 2–0 New Zealand
Chi tiết
Khán giả: 14,856[63]
Trọng tài: Yamashita Yoshimi (Nhật Bản)

Hà Lan 2–1 Canada
Chi tiết
Cameroon 2–1 New Zealand
Chi tiết
Khán giả: 8,009[65]
Trọng tài: Kateryna Monzul (Ukraina)

Bảng F

VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự
1  Hoa Kỳ 3 3 0 0 18 0 +18 9 Giành quyền vào vòng đấu loại trực tiếp
2  Thụy Điển 3 2 0 1 7 3 +4 6
3  Chile 3 1 0 2 2 5 −3 3
4  Thái Lan 3 0 0 3 1 20 −19 0
Nguồn: FIFA
Chile 0–2 Thụy Điển
Chi tiết
Khán giả: 15,875[66]
Trọng tài: Lucila Venegas (México)
Hoa Kỳ 13–0 Thái Lan
Chi tiết
Khán giả: 18.591[67]
Trọng tài: Laura Fortunato (Argentina)

Thụy Điển 5–1 Thái Lan
Chi tiết
Khán giả: 9,354[68]
Trọng tài: Salima Mukansanga (Rwanda)
Hoa Kỳ 3–0 Chile
Chi tiết
Khán giả: 45,594[69]
Trọng tài: Riem Hussein (Đức)

Thụy Điển 0–2 Hoa Kỳ
Chi tiết
Thái Lan 0–2 Chile
Chi tiết
Khán giả: 13,567[71]
Trọng tài: Anna-Marie Keighley (New Zealand)

Xếp hạng các đội xếp thứ ba

Bốn đội xếp thứ ba tốt nhất từ 6 bảng giành quyền vào vòng đấu loại trực tiếp cùng với 6 đội nhất bảng và 6 đội nhì bảng.

VT Bg Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự
1 C  Brasil 3 2 0 1 6 3 +3 6 Giành quyền vào vòng đấu loại trực tiếp
2 B  Trung Quốc 3 1 1 1 1 1 0 4
3 E  Cameroon 3 1 0 2 3 5 −2 3
4 A  Nigeria 3 1 0 2 2 4 −2 3
5 F  Chile 3 1 0 2 2 5 −3 3
6 D  Argentina 3 0 2 1 3 4 −1 2
Nguồn: FIFA
Quy tắc xếp hạng: 1) Điểm; 2) Hiệu số; 3) Tỷ số; 4) Điểm đoạt giải phong cách; 5) Bốc thăm.

Vòng đấu loại trực tiếp

Trong vòng đấu loại trực tiếp, nếu một trận đấu là cấp mức độ tại cuối 90 phút của thời gian thi đấu bình thường, hiệp phụ sẽ được thi đấu (2 chu kỳ 15 phút mỗi hiệp), nơi mỗi đội tuyển được cho phép làm cầu thủ dự bị thứ 4. Nếu vẫn còn bị ràng buộc sau hiệp phụ, trận đấu sẽ được quyết định bằng loạt sút luân lưu để xác định đội thắng.[35]

Trong vòng 16 đội, 4 đội xếp thứ ba sẽ được thi đấu với đội nhất của các bảng A, B, C và D. Các trận đấu cụ thể liên quan đến các đội xếp thứ ba phụ thuộc vào 4 đội xếp thứ ba đủ điều kiện cho vòng 16 đội:[35]

  Sự kết hợp vẫn có thể
Các đội xếp thứ ba đủ
điều kiện từ các bảng
1A
vs
1B
vs
1C
vs
1D
vs
A B C D 3C 3D 3A 3B
A B C E 3C 3A 3B 3E
A B C F 3C 3A 3B 3F
A B D E 3D 3A 3B 3E
A B D F 3D 3A 3B 3F
A B E F 3E 3A 3B 3F
A C D E 3C 3D 3A 3E
A C D F 3C 3D 3A 3F
A C E F 3C 3A 3F 3E
A D E F 3D 3A 3F 3E
B C D E 3C 3D 3B 3E
B C D F 3C 3D 3B 3F
B C E F 3E 3C 3B 3F
B D E F 3E 3D 3B 3F
C D E F 3C 3D 3F 3E

Sơ đồ

 
Vòng 16 độiTứ kếtBán kếtChung kết
 
              
 
22 tháng 6 – Nice
 
 
 Na Uy (p)1 (4)
 
27 tháng 6 – Le Havre
 
 Úc1 (1)
 
 Na Uy0
 
23 tháng 6 – Valenciennes
 
 Anh3
 
 Anh3
 
2 tháng 7 – Lyon
 
 Cameroon0
 
 Anh1
 
23 tháng 6 – Le Havre
 
 Hoa Kỳ2
 
 Pháp (s.h.p.)2
 
28 tháng 6 – Paris
 
 Brasil1
 
 Pháp1
 
24 tháng 6 – Reims
 
 Hoa Kỳ2
 
 Tây Ban Nha1
 
7 tháng 7 – Lyon
 
 Hoa Kỳ2
 
 Hoa Kỳ2
 
25 tháng 6 – Montpellier
 
 Hà Lan0
 
 Ý2
 
29 tháng 6 – Valenciennes
 
 Trung Quốc0
 
 Ý0
 
25 tháng 6 – Rennes
 
 Hà Lan2
 
 Hà Lan2
 
3 tháng 7 – Lyon
 
 Nhật Bản1
 
 Hà Lan (s.h.p.)1
 
22 tháng 6 – Grenoble
 
 Thụy Điển0 Tranh hạng ba
 
 Đức3
 
29 tháng 6 – Rennes6 tháng 7 – Nice
 
 Nigeria0
 
 Đức1 Anh1
 
24 tháng 6 – Paris
 
 Thụy Điển2  Thụy Điển2
 
 Thụy Điển1
 
 
 Canada0
 

Vòng 16 đội

Đức 3–0 Nigeria
Chi tiết
Khán giả: 17,988[72]
Trọng tài: Yamashita Yoshimi (Nhật Bản)

Na Uy 1–1 (s.h.p.) Úc
Chi tiết
Loạt sút luân lưu
4–1
Khán giả: 12,229[73]
Trọng tài: Riem Hussein (Đức)

Anh 3–0 Cameroon
Chi tiết
Khán giả: 20,148[74]
Trọng tài: Tần Lương (Trung Quốc)

Pháp 2–1 (s.h.p.) Brasil
Chi tiết

Tây Ban Nha 1–2 Hoa Kỳ
Chi tiết

Thụy Điển 1–0 Canada
Chi tiết

Ý 2–0 Trung Quốc
Chi tiết
Khán giả: 17,492[78]
Trọng tài: Edina Alves Batista (Brasil)

Hà Lan 2–1 Nhật Bản
Chi tiết
Khán giả: 21,076[79]
Trọng tài: Melissa Borjas (Honduras)

Tứ kết

Na Uy 0–3 Anh
Chi tiết
Khán giả: 21.111[80]
Trọng tài: Lucila Venegas (México)

Pháp 1–2 Hoa Kỳ
Chi tiết

Ý 0–2 Hà Lan
Chi tiết
Khán giả: 22,600[82]
Trọng tài: Claudia Umpiérrez (Uruguay)

Đức 1–2 Thụy Điển
Chi tiết
Khán giả: 25,301[83]
Trọng tài: Stéphanie Frappart (Pháp)

Bán kết

Anh 1–2 Hoa Kỳ
Chi tiết

Hà Lan 1–0 (s.h.p.) Thụy Điển
Chi tiết

Play-off tranh hạng ba

Anh 1–2 Thụy Điển
Chi tiết
Khán giả: 20,316[86]
Trọng tài: Anastasia Pustovoitova (Nga)

Chung kết

Hoa Kỳ 2–0 Hà Lan
Chi tiết

Vô địch

Vô địch World Cup 2019

Hoa Kỳ
Lần thứ tư

Thống kê

Cầu thủ ghi bàn

Đã có 145 bàn thắng ghi được trong 53 trận đấu, trung bình 2.74 bàn thắng mỗi trận đấu.

6 bàn thắng

5 bàn thắng

4 bàn thắng

3 bàn thắng

2 bàn thắng

1 bàn thắng

1 bàn phản lưới nhà

Đường kiến tạo

4 kiến tạo

3 kiến tạo

2 kiến tạo

1 kiến tạo

Nguồn: FIFA

Bảng xếp hạng giải đấu

Theo quy ước thống kê trong bóng đá, các trận đấu phải quyết định bằng hiệp phụ được tính là thắng thua rõ ràng, trong khi các trận đấu quyết định bằng luân lưu 11m được tính là hòa.

VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Kết quả chung cuộc
1  Hoa Kỳ 7 7 0 0 26 3 +23 21 Vô địch
2  Hà Lan 7 6 0 1 11 5 +6 18 Á quân
3  Thụy Điển 7 5 0 2 12 6 +6 15 Hạng ba
4  Anh 7 5 0 2 13 5 +8 15 Hạng tư
5  Đức 5 4 0 1 9 2 +7 12 Bị loại ở
tứ kết
6  Pháp 5 4 0 1 10 4 +6 12
7  Ý 5 3 0 2 9 4 +5 9
8  Na Uy 5 3 0 2 7 7 0 9
9  Úc 4 2 1 1 9 6 +3 7 Bị loại ở
vòng 16 đội
10  Brasil 4 2 0 2 7 5 +2 6
11  Canada 4 2 0 2 4 3 +1 6
12  Tây Ban Nha 4 1 1 2 4 4 0 4
13  Nhật Bản 4 1 1 2 3 5 −2 4
14  Trung Quốc 4 1 1 2 1 3 −2 4
15  Nigeria 4 1 0 3 2 7 −5 3
16  Cameroon 4 1 0 3 3 8 −5 3
17  Chile 3 1 0 2 2 5 −3 3 Bị loại ở
vòng bảng
18  Argentina 3 0 2 1 3 4 −1 2
19  Scotland 3 0 1 2 5 7 −2 1
20  New Zealand 3 0 0 3 1 5 −4 0
21  Hàn Quốc 3 0 0 3 1 8 −7 0
22  Nam Phi 3 0 0 3 1 8 −7 0
23  Jamaica 3 0 0 3 1 12 −11 0
24  Thái Lan 3 0 0 3 1 20 −19 0
Nguồn: [88], FIFA

Thẻ phạt

Cầu thủ Trận Treo giò
Hà Lan Anouk Dekker Thẻ đỏvòng loại v Thụy Sĩ (13 tháng 11 năm 2018) Bảng E v New Zealand (lượt 1; 11 tháng 6)
Cộng hòa Nam Phi Nothando Vilakazi Thẻ vàng Thẻ vàng-đỏ (thẻ đỏ gián tiếp)Bảng B v Tây Ban Nha (lượt 1; 8 tháng 6) Bảng B v Trung Quốc (lượt 2; 13 tháng 6)
Brasil Formiga Thẻ vàngBảng C v Jamaica (lượt 1; 9 tháng 6)
Thẻ vàngBảng C v Úc (lượt 2; 13 tháng 6)
Bảng C v Ý (lượt 3; 18 tháng 6)
Thái Lan Taneekarn Dangda Thẻ vàngBảng F v Hoa Kỳ (lượt 1; 11 tháng 6)
Thẻ vàngBảng F v Thụy Điển (lượt 2; 16 tháng 6)
Bảng F v Chile (lượt 3; 20 tháng 6)
Nigeria Ngozi Ebere Thẻ vàng Thẻ vàng-đỏ (thẻ đỏ gián tiếp)Bảng A v Pháp (lượt 3 3; 17 tháng 6) Vòng 16 đội v Đức (22 tháng 6)
Nigeria Rita Chikwelu Thẻ vàngBảng A v Hàn Quốc (lượt 2; 12 tháng 6)
Thẻ vàngBảng A v Pháp (lượt 3 3; 17 tháng 6)
Vòng 16 đội v Đức (22 tháng 6)
Thụy Điển Fridolina Rolfö Thẻ vàngvòng 16 đội v Canada (24 tháng 6)
Thẻ vàngtứ kết v Đức (29 tháng 6)
Bán kết v Hà Lan (3 tháng 7)
Anh Millie Bright Thẻ vàng Thẻ vàng-đỏ (thẻ đỏ gián tiếp)Bán kết v Hoa Kỳ (2 tháng 7) Tranh hạng ba v Thụy Điển (6 tháng 7)

Giải thưởng

Các giải thưởng dưới đây được trao sau khi giải đấu kết thúc.[89][90] The Golden Ball (best overall player), Golden Boot (top scorer) and Golden Glove (best goalkeeper) awards were sponsored by Adidas.[91]

Quả bóng vàng Quả bóng bạc Quả bóng đồng
Hoa Kỳ Megan Rapinoe Anh Lucy Bronze Hoa Kỳ Rose Lavelle
Chiếc giày vàng Chiếc giày bạc Chiếc giày đồng
Hoa Kỳ Megan Rapinoe Hoa Kỳ Alex Morgan Anh Ellen White
6 bàn, 3 đường kiến tạo
428 phút thi đấu
6 bàn, 3 đường kiến tạo
490 phút thi đấu
6 bàn, 0 đường kiến tạo
514 phút thi đấu
Găng tay vàng
Hà Lan Sari van Veenendaal
Cầu thủ trẻ xuất sắc nhất
Đức Giulia Gwinn
Đội đoạt giải phong cách
 Pháp

Tiền thưởng

Pháo hoa giấy sau trận chung kết sau khi đội Hoa Kỳ nhận huy chương
Alex Morgan (đội Hoa Kỳ) và Stefanie van der Gragt (đội Hà Lan) tranh bóng trong trận chung kết

Một số tiền thưởng của giải đấu này được công bố vào tháng 10 năm 2018.[92]

Thành tích Tổng tiền thường (triệu USD)
Mỗi đội Tổng cộng
Vô địch 4 4
Á quân 2.6 2.6
Hạng ba 2 2
Hạng tư 1.6 1.6
Hạng 5–8 (tứ kết) 1.45 5.8
Hạng 9–16 (vòng 16 đội) 1 8
17–24 (vòng bảng) 0.75 6
Tổng cộng 30

Thương hiệu

Biểu tượng và khẩu hiệu được công bố vào ngày 19 tháng 9 năm 2017 tại Musée de l'HommeParis.[93] Biểu trưng là hình ảnh chiếc cúp của Giải vô địch bóng đá nữ thế giới với màu sắc của quốc kỳ Pháp, đường sọc của thời trang quá khứ và hiện tại của thủy thủ hàng hải Pháp và quả bóng ánh sáng có 8 hình tam giác nhỏ và có biểu tượng của Fleur-de-lis. Khẩu hiệu là "Dare to Shine" (dịch từ tiếng Pháp: Le moment de briller).[22]

Linh vật chính thức của giải đấu là cô gà mái Ettie, con gái của Footix, linh vật của World Cup 1998 cũng được tổ chức ở Pháp. Tên của Ettie bắt nguồn từ tiếng Pháp có nghĩa là ngôi sao - "étoile", vì cô đến từ ngôi sao sáng mà cha cô là Footix đã được trao tại FIFA World Cup 1998. Footix đã ném ngôi sao của mình lên bầu trời đêm để nó có thể tỏa sáng rực rỡ, và sau một vài năm du hành xuyên vũ trụ, nó đã trở lại với Footix dưới hình dạng cô con gái lấp lánh của ông. Sự nhiệt tình của cô ấy đối với bóng đá dành cho phụ nữ rất dễ lây lan và cô ấy hy vọng sẽ tỏa sáng ý thức chơi công bằng và niềm đam mê của mình đối với bóng đá trên khắp thế giới và truyền cảm hứng cho niềm tự hào dân tộc ở Pháp với tư cách là quốc gia đăng cai tổ chức.

Bản quyền phát sóng

Các đội tuyển vượt qua vòng loại cho Thế vận hội Mùa hè

Giải đấu này sẽ được UEFA sử dụng để chọn ra ba đội đủ điều kiện cho giải bóng đá nữ Thế vận hội Mùa hè 2020 tại Nhật Bản.[94] Nếu các đội tuyển cạnh tranh cho các suất vé Olympic bị loại ở cùng một vòng đấu, vòng play-off hoặc một giải đấu thu nhỏ để quyết định các suất vé sẽ được tổ chức nếu cần thiết vào đầu năm 2020 thay vì tổng hợp kết quả theo từng trận của các đội được xét đến.

Lần đầu tiên, theo thỏa thuận giữa bốn hiệp hội bóng đá vương quốc Anh (Anh, Bắc Ireland, ScotlandWales), Vương quốc Anh sẽ cố gắng tham gia vòng loại Thế vận hội thông qua thành tích của Anh tại Giải vô địch bóng đá thế giới (một thủ tục đã thành công được tuyển dụng bởi Đội tuyển Vương quốc Anh trong môn khúc côn cầu và bóng bầu dục bảy người). Scotland cũng đủ điều kiện tham dự Giải vô địch bóng đá thế giới nhưng theo thỏa thuận, theo đó, quốc gia có thứ hạng cao nhất được đề cử để thi đấu cho các mục đích của vòng loại Olympic, thành tích của họ sẽ không được tính đến. Do đó, trong thực tế, tám đội tuyển châu Âu sẽ cạnh tranh cho ba vị trí vòng loại.[31][95]

Chiến thắng của Hoa Kỳ trước Pháp tại vòng tứ kết đã đảm bảo suất vé tham dự Thế vận hội cho ba đội còn lại vào vòng bán kết, tất cả đều là các đội từ UEFA.[96]

Đội tuyển Ngày vượt qua vòng loại Các lần tham dự Thế vận hội Mùa hè trước[a]
 Anh Quốc 28 tháng 6 năm 2019[97] 1 (2012)
 Hà Lan 29 tháng 6 năm 2019[98] 0 (lần đầu)
 Thụy Điển 29 tháng 6 năm 2019[98] 6 (1996, 2000, 2004, 2008, 2012, 2016)
  1. ^ In đậm: đội vô địch năm đó. In nghiêng: đội là chủ nhà năm đó.

Tham khảo

  1. ^ “OC for FIFA Competitions approves procedures for the Final Draw of the 2018 FIFA World Cup”. FIFA.com. ngày 14 tháng 9 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2018.
  2. ^ “Bidding process opened for eight FIFA competitions”. FIFA.com. ngày 19 tháng 12 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2017.
  3. ^ “France to host the FIFA Women's World Cup in 2019”. fifa.com. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2015.
  4. ^ “FA consider hosting 2019 women's World Cup in England”. BBC Sport. ngày 9 tháng 5 năm 2014.
  5. ^ “New Zealand express interest in host role”. Oceania Football Confederation. ngày 12 tháng 5 năm 2014.
  6. ^ “FA drop Women's World Cup bid”. Football365.com. ngày 23 tháng 6 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 6 năm 2014. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2014.
  7. ^ “NZF not progressing women's cup bid”. Oceania Football Confederation. ngày 25 tháng 6 năm 2014.
  8. ^ “South Africa will bid to host 2019 Women's World Cup”. BBC Sport. ngày 13 tháng 3 năm 2014.
  9. ^ “France and South Korea submit bids for 2019 FIFA Women's World Cup”. insidethegames.biz. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2015.
  10. ^ “Japan to bid for 2023 Women's World Cup”. The Japan Times. ngày 19 tháng 12 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2017.
  11. ^ “Svenskt intresse för VM-ansökan” (bằng tiếng Thụy Điển). Dagens Nyheter. ngày 11 tháng 12 năm 2011. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2013.
  12. ^ “Trots EM-succén - Sverige söker inte VM 2019” (bằng tiếng Thụy Điển). Eurosport. ngày 11 tháng 4 năm 2014. Truy cập ngày 16 tháng 4 năm 2014.
  13. ^ “High interest in hosting FIFA competitions”. FIFA.com. ngày 9 tháng 5 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2017.
  14. ^ “FIFA receives bidding documents for 2019 FIFA Women's World Cup”. FIFA.com. ngày 30 tháng 10 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2017.
  15. ^ “La France candidate pour 2019!”. Fédération Française de Football. ngày 25 tháng 4 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2014.
  16. ^ “S.Korea Applies to Host 2019 FIFA Women's World Cup”. KBS. ngày 9 tháng 4 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 4 năm 2014. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2017.
  17. ^ “France to stage 2019 Women's World Cup”. uefa.com. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2015.
  18. ^ “Circular #1565 - FIFA women's tournaments 2018-2019” (PDF). FIFA.com. ngày 11 tháng 11 năm 2016. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 12 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2017.
  19. ^ “FIFA leaves berths unchanged for 2019 Women's World Cup”. The Big Story. Associated Press. ngày 15 tháng 10 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2016.
  20. ^ “La France organisera la Coupe du monde 2019!”. L'Équipe. ngày 19 tháng 3 năm 2015.
  21. ^ “The nine host cities confirmed”. FIFA. ngày 14 tháng 6 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2017.
  22. ^ a b “Official Slogan and Emblem of FIFA Women's World Cup France 2019 launched today”. FIFA.com. ngày 19 tháng 9 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2017.
  23. ^ “Match officials appointed for FIFA Women's World Cup France 2019™”. FIFA.com. ngày 3 tháng 12 năm 2018.
  24. ^ “FIFA Women's World Cup France 2019 – List of match officials” (PDF). FIFA.com.
  25. ^ “FIFA Council decides on key steps for upcoming international tournaments”. FIFA.com. ngày 15 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2019.
  26. ^ “Fifteen video match officials appointed for France 2019”. FIFA. ngày 2 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2019.
  27. ^ “FIFA Women's World Cup France 2019: Selected Referees/Support Referees, Assistant Referees & VARs” (PDF). FIFA. ngày 2 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2019.
  28. ^ “LE CALENDRIER DU MONDIAL 2019 DÉVOILÉ”. FFF. ngày 8 tháng 2 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2022.
  29. ^ “FIFA Women's World Cup France 2019 match schedule confirmed”. FIFA. ngày 8 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2018.
  30. ^ “Draw pots confirmed by latest Women's Ranking”. FIFA. ngày 7 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2018.
  31. ^ a b “Organising Committee takes important decisions on FIFA Women's World Cup”. FIFA.com. ngày 1 tháng 10 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2019.
  32. ^ “The Draw: How does it work?”. FIFA. ngày 7 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2018.
  33. ^ “Match schedule for FIFA Women's World Cup France 2019 announced”. FIFA.com. ngày 8 tháng 2 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2018.
  34. ^ a b “Match Schedule – FIFA Women's World Cup France 2019” (PDF). FIFA. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2018.
  35. ^ a b c d “Regulations – FIFA Women's World Cup France 2019” (PDF). FIFA. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 13 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2018.
  36. ^ “Match report – Group A – France v Korea Republic” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 7 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2019.
  37. ^ “Match report – Group A – Norway v Nigeria” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 8 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2019.
  38. ^ “Match report – Group F – Nigeria v Korea Republic” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 12 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2019.
  39. ^ “Match report – Group A – France v Norway” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 12 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2019.
  40. ^ “Match report – Group A – Nigeria v France” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 17 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2019.
  41. ^ “Match report – Group A – Korea Republic v Norway” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 17 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2019.
  42. ^ “Match report – Group B – Germany v China PR” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 8 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2019.
  43. ^ “Match report – Group B – Spain v South Africa” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 8 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2019.
  44. ^ “Match report – Group B – Germany v Spain” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 12 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2019.
  45. ^ “Match report – Group B – South Africa v China PR” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 13 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2019.
  46. ^ “Match report – Group B – South Africa v Germany” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 17 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2019.
  47. ^ “Match report – Group B – China PR v Spain” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 17 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2019.
  48. ^ “Match report – Group C – Australia v Italy” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 9 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2019.
  49. ^ “Match report – Group C – Brazil v Jamaica” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 9 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2019.
  50. ^ “Match report – Group C – Australia v Brazil” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 13 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2019.
  51. ^ “Match report – Group C – Jamaica v Italy” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 14 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2019.
  52. ^ “Match report – Group C – Jamaica v Australia” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 18 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2019.
  53. ^ “Match report – Group C – Italy v Brazil” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 18 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2019.
  54. ^ “Match report – Group D – England v Scotland” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 9 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2019.
  55. ^ “Match report – Group D – Argentina v Japan” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 10 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2019.
  56. ^ “Match report – Group D – Japan v Scotland” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 14 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2019.
  57. ^ “Match report – Group D – England v Argentina” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 14 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2019.
  58. ^ “Match report – Group D – Japan v England” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 19 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2019.
  59. ^ “Match report – Group D – Scotland v Argentina” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 19 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2019.
  60. ^ “Match report – Group E – Canada v Cameroon” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 10 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2019.
  61. ^ “Match report – Group E – New Zealand v Netherlands” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 11 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2019.
  62. ^ “Match report – Group E – Netherlands v Cameroon” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 15 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2019.
  63. ^ “Match report – Group E – Canada v New Zealand” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 15 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2019.
  64. ^ “Match report – Group E – Netherlands v Canada” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 20 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2019.
  65. ^ “Match report – Group E – Cameroon v New Zealand” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 20 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2019.
  66. ^ “Match report – Group F – Chile v Sweden” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 11 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2019.
  67. ^ “Match report – Group F – Chile v Sweden” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 11 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2019.
  68. ^ “Match report – Group F – Sweden v Thailand” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 16 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2019.
  69. ^ “Match report – Group F – USA v Chile” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 16 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2019.
  70. ^ “Match report – Group F – Sweden v USA” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 20 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2019.
  71. ^ “Match report – Group F – Thailand v Chile” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 20 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2019.
  72. ^ “Match report – Round of 16 – Germany v Nigeria” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 22 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2019.
  73. ^ “Match report – Round of 16 – Norway v Australia” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 22 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2019.
  74. ^ “Match report – Round of 16 – England v Cameroon” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 23 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2019.
  75. ^ “Match report – Round of 16 – France v Brazil” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 23 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2019.
  76. ^ “Match report – Round of 16 – Spain v USA” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 24 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2019.
  77. ^ “Match report – Round of 16 – Sweden v Canada” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 24 tháng 6 năm 2019. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 15 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2019.
  78. ^ “Match report – Round of 16 – Italy v China PR” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 25 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2019.
  79. ^ “Match report – Round of 16 – Netherlands v Japan” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 25 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2019.
  80. ^ “Match report – Quarter-final – Norway v England” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 27 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2019.
  81. ^ “Match report – Quarter-final – France v USA” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 28 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2019.
  82. ^ “Match report – Quarter-final – Italy v Netherlands” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 29 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2019.
  83. ^ “Match report – Quarter-final – Germany v Sweden” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 29 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2019.
  84. ^ “Match report – Semi-finals – England v USA” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 2 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2019.
  85. ^ “Match report – Semi-finals – Netherlands v Sweden” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 3 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2019.
  86. ^ “Match report – Match for third place – England v Sweden” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 6 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2019.
  87. ^ “Match report – Final – USA v Netherlands” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 7 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2019.
  88. ^ “2019 Women's World Cup Stats”. fbref.com. Sports Reference. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2019.
  89. ^ “Sensational Rapinoe showered with gold”. FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 7 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2019.
  90. ^ “Players: Goals scored”. FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 7 tháng 7 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2019.
  91. ^ “Awards”. FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 7 tháng 7 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 11 năm 2019. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2019.
  92. ^ “Statistical Kit - FIFA Women's World Cup” (PDF). FIFA. ngày 25 tháng 4 năm 2019. tr. 60. Bản gốc (PDF) lưu trữ 26 Tháng 6 2019. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2019. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |archive-date= (trợ giúp)
  93. ^ “France 2019's Official Emblem launched in Paris”. FIFA.com. ngày 19 tháng 9 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 16 tháng 4 năm 2018.
  94. ^ “OC for FIFA Competitions approves procedures for the Final Draw of the 2018 FIFA World Cup”. FIFA.com. ngày 14 tháng 9 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2018.
  95. ^ “Tokyo 2020 Olympics: Home nations agree to GB women's football team”. BBC Sport. ngày 1 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2018.
  96. ^ “FIFA Women's World Cup fixtures/results”. UEFA.com. ngày 16 tháng 6 năm 2019.
  97. ^ “Lionesses secure Olympic spot for Great Britain”. FIFA.com. ngày 28 tháng 6 năm 2019.
  98. ^ a b “Netherlands and Sweden secure Tokyo tickets”. FIFA.com. ngày 29 tháng 6 năm 2019.

Liên kết ngoài

Bản mẫu:World championships in 2019

Read other articles:

Fictional character Kath FoxHolby City characterJan Pearson as Kath FoxFirst appearanceKnife Edge23 December 1999Last appearancePastures New30 March 2004Portrayed byJan PearsonIn-universe informationOccupation Ward sister FamilyDanny Shaughnessy (son)Lisa Fox (step-daughter)SpouseSimon ShaughnessyTerry FoxSignificant otherFather MichaelLarry PhillipsReligionCatholic Kath Fox (also Kath Shaughnessy) is a fictional character from the BBC medical drama Holby City, played by actress Jan Pearson. ...

 

Unterweid Stadt Kaltennordheim Koordinaten: 50° 37′ N, 10° 4′ O50.60916666666710.060277777778437Koordinaten: 50° 36′ 33″ N, 10° 3′ 37″ O Höhe: 437 m ü. NHN Fläche: 7,13 km² Einwohner: 421 (1. Jan. 2021)[1] Bevölkerungsdichte: 59 Einwohner/km² Eingemeindung: 1. Januar 2019 Postleitzahl: 36452 Vorwahl: 036946 Stadtteile der Stadt KaltennordheimStadtteile der Stadt Kaltennordheim Un...

 

Cet article est une ébauche concernant le Sénégal et les réserves naturelles et autres zones protégées. Vous pouvez partager vos connaissances en l’améliorant (comment ?) selon les recommandations des projets correspondants. Forêt classée de PatakoGéographiePays  SénégalRégion FatickDépartement FoundiougneCoordonnées 13° 41′ N, 16° 16′ OSuperficie 43,2 km2AdministrationType Réserve forestière (d)WDPA 352656modifier - modifier le code - mo...

أبجدية سيريلية صربية أبجدية سيريلية صربية نمط الأبجدية لغات الصربية حقبة القرن التاسع - الحاضر أصول هيروغليفية مصرية[1]الأبجدية الفينيقيةألفبائية يونانية (partly أبجدية غلاغوليتسية)أبجدية سيريلية مبكرةأبجدية سيريلية صربية يونيكود subset of Cyrillic (U+0400...U+04FF) إسو 15924 Cyrl ٭ قد تحتو

 

Salto de esqui nos Jogos Olímpicos de Inverno de 2018 Pista normal individual masc fem Pista longa individual masc Pista longa por equipes masc misto A competição de pista normal individual feminino do salto de esqui nos Jogos Olímpicos de Inverno de 2022 ocorreu no Snow Ruyi National Ski Jumping Centre, em Zhangjiakou, no dia 5 de fevereiro.[1][2][3] Medalhistas Ouro SLO Urša Bogataj Prata GER Katharina Althaus Bronze SLO Nika Križnar Resultados Pos. Bib Atleta Rodada 1 Rodada final To...

 

Art school at the University of Edinburgh Edinburgh College of ArtTypeArt schoolEstablished1760; 263 years ago (1760)Parent institutionUniversity of Edinburgh (2004–present)Heriot-Watt University (1966-2004)Heriot-Watt College (1885-1966)Watt Institution and School of Arts (1852-1885)ChancellorHRH The Princess Royal, Chancellor of the University [1]PrincipalProfessor Juan Cruz [2]Academic staff447 (203 FTE) (Sep 2021) [3]Administrative staff158 (133...

Artikel ini sebatang kara, artinya tidak ada artikel lain yang memiliki pranala balik ke halaman ini.Bantulah menambah pranala ke artikel ini dari artikel yang berhubungan atau coba peralatan pencari pranala.Tag ini diberikan pada Februari 2023. Air AstraBerkas:Air Astra Logo.svg IATA ICAO Kode panggil 2A AWA Capella Didirikan2010; 13 tahun lalu (2010)Mulai beroperasi24 November 2022; 12 bulan lalu (2022-11-24)[1]PenghubungBandar Udara Internasional ShahjalalArmada2[2 ...

 

Prefeito de Campo Grande Brasão de Campo Grande No cargoAdriane Lopesdesde 2 de abril de 2022 Duração Quatro anos, com direito a uma reeleição Criado em 26 de agosto de 1899 Primeiro titular Francisco Mestre Sucessão Através de sufrágio universal direto Salário R$ 20.412,12 (2016)[1] Website www.campogrande.ms.gov.br Esta é a lista de prefeitos do município de Campo Grande, estado brasileiro de Mato Grosso do Sul. Esta lista compreende todas as pessoas que tomaram posse defini...

 

Indian musical television series Mouna RaagamGenreMusicalDramaFamilyWritten byPriya ThampiDirected byThai SelvamManoj KumarStarringKritika Khelge Sherin Farhana Rajeev Parameshwar Chippy Renjith Shamitha ShreekumarTheme music composerM. Jayachandran (Title Song) Harinarayanan (lyrics) Sananth George (Background Score)Opening themeOdum Meenum KetkumPalani Bharathi (Lyrics)Country of originIndiaOriginal languageTamilNo. of episodes1380ProductionProducerChippy RenjithProduction locationsPonmudi,...

Welsh white nationalist terrorist (b. 1994/95) This article may need to be rewritten to comply with Wikipedia's quality standards. You can help. The talk page may contain suggestions. (June 2022) Alex Davies (born 1994 or 1995) is a Welsh white nationalist and convicted terrorist.[1] He is one of the founders of National Action (NA), the first far-right extremist group banned in the United Kingdom since World War II.[2] In 2011, at the age of 16, he was referred to the Prevent...

 

Розовая крачка Научная классификация Домен:ЭукариотыЦарство:ЖивотныеПодцарство:ЭуметазоиБез ранга:Двусторонне-симметричныеБез ранга:ВторичноротыеТип:ХордовыеПодтип:ПозвоночныеИнфратип:ЧелюстноротыеНадкласс:ЧетвероногиеКлада:АмниотыКлада:ЗавропсидыКласс:Птицы...

 

Île aux Cygnes nhìn từ tháp Eiffel Île aux Cygnes là một hòn đảo nhân tạo trên sông Seine, thuộc thành phố Paris. Tên của đảo thường được dịch sang tiếng Việt là Đảo Thiên Nga. Trong tiếng Pháp, hòn đảo này còn được viết là Île aux Cygnes hay cũ hơn có tên Digue de Grenelle, có nghĩa Đê Grenelle. Là hòn đảo nhân tạo, Île aux Cygnes dài 890 mét nhưng bề ngang chỉ 11 mét. Nằm giữa Quận 15 và Quận 1...

Fresque des Québécois La Fresque des Québécois est un trompe-l'œil colossal de 420 mètres2 de superficie au coin de la rue Notre-Dame dans le Quartier Petit Champlain du Vieux-Québec. La réalisation de la fresque, inaugurée le 17 octobre 1999, fut supervisée par des experts tant historiens, géographes, et autres. Elle restitue à elle seule plus de 400 ans d'histoire. La Fresque est une réalisation de CitéCréation[1]. Personnages On retrouve plusieurs personnages historique...

 

This article uses bare URLs, which are uninformative and vulnerable to link rot. Please consider converting them to full citations to ensure the article remains verifiable and maintains a consistent citation style. Several templates and tools are available to assist in formatting, such as reFill (documentation) and Citation bot (documentation). (September 2022) (Learn how and when to remove this template message) Federal Correctional Institution, BeaumontLocationJefferson County,near Beaumont...

 

رومانيا دولة علمانية، وليس فيها دين للدولة. رومانيا أشدّ البلدان الأوروبية تديّنًا، ومعظم مواطنيها من المسيحيين الأرثوذكس.[1] تعترف الحكومة الرومانية رسميًّا بثمانية عشر دينًا وطائفة.[2] انتسب 81.04% من سكان رومانيا المستقرين إلى الكنيسة الأرثوذكسية الشرقية، في إحصا...

1999 Philippine television series MarinellaTitle card when it was re-aired on Kapamilya Online Live in 2022GenreDramaCreated byABS-CBN CorporationWritten byKeiko Aquino GalvezJillmer S. DyMarcia de JesusRichard CruzReggie AmigoHenry QuitainDirected byJerry Lopez SinenengKhryss AdaliaF.M. ReyesCathy Garcia-SampanaBen PanaliganCreative directorDeo EndrinalStarringCamille Prats Shaina MagdayaoSerena DalrympleEnding themeMarinella by Michelle AyaldeCountry of originPhilippinesOriginal languageFil...

 

Yves-Marie AndréBorn(1675-05-22)May 22, 1675Châteaulin, FinistèreDiedFebruary 26, 1764(1764-02-26) (aged 88)Caen, CalvadosOther namesle Père AndréEra18th-century philosophyRegionFrench philosophyMain interestsAesthetics Yves Marie André (1675–1764), also known as le Père André, was a French Jesuit mathematician, philosopher, and essayist. André entered the Society of Jesus in 1693. Although distinguished in his scholastic studies, he adhered to Gallicanism and Jansenism a...

 

特技人The Stunt类型時裝特技、動作、愛情、溫情编剧曾保華、林雪君、冼淑梅、黃曉莊、陳婉薇编导梁廷軒、李健和、黃偉森、謝浩洋 助理编导謝浩洋、楊敏彙、潘錦麟、李 倩、朱曉晴、陳可怡、許雅嵐主演譚俊彥、朱晨麗、關楚耀、傅嘉莉、 胡諾言、沈卓盈、楊玉梅、朱敏瀚集数25主题曲信念作曲朱俊傑作词楊熙演唱鄭俊弘插曲Lonely作曲鄺靜欣填詞Wayne James主唱譚嘉儀...

Lingue germaniche occidentaliParlato inOriginariamente nella zona compresa tra il Reno, le Alpi, l'Elba ed il Mare del Nord; oggigiorno diffuse in tutto il mondo LocutoriTotale~1 300 000 000 Altre informazioniScritturalatina TassonomiaFilogenesiLingue indoeuropee Lingue germaniche  Lingue germaniche occidentali Codici di classificazioneISO 639-5gmw Linguist Listwger (EN) Glottologwest2793 (EN) Linguasphere52-AB & 52-AC Attuale diffusione delle lingue germanic...

 

Artikel ini bukan mengenai VOX (saluran TV). Vox Media Inc.Jenis usahaSwastaJenis situsBerita, media, dan blogBahasaInggrisDidirikan1 Agustus 2002; 21 tahun lalu (2002-08-01)[1] (dengan nama SportsBlogs, Inc.)MarkasWashington, D.C. & New York City, New York, A.S. [2]Wilayah operasiInternasionalPendiriJerome ArmstrongTyler BleszinskiMarkos MoulitsasTokoh pentingJim Bankoff (Ketua dan CEO) [3]Marty Moe (Presiden)SektorMedia digitalKaryawan400 +Situs webwww....

 
Kembali kehalaman sebelumnya