Share to: share facebook share twitter share wa share telegram print page

Grumman F-11 Tiger

F11F/F-11 Tiger
KiểuMáy bay tiêm kích
Hãng sản xuấtGrumman
Chuyến bay đầu tiên30 tháng 7 năm 1954
Được giới thiệu1956
Khách hàng chínhHải quân Hoa Kỳ
Được chế tạo1954-1959
Số lượng sản xuất200

Chiếc Grumman F11F/F-11 Tiger là một kiểu máy bay tiêm kích một chỗ ngồi hoạt động trên tàu sân bay của Hải quân Hoa Kỳ trong những năm 19501960. Chiếc máy bay này nguyên được đặt tên là F11F Tiger vào tháng 4 năm 1955 theo cách đặt tên cũ của Hải quân, nhưng được đổi tên thành F-11 Tiger theo Hệ thống định danh máy bay thống nhất được đưa ra áp dụng vào năm 1962.

Chiếc F11F/F-11 được đội thao diễn hàng không Blue Angels của Hải quân Mỹ sử dụng từ năm 1957 đến năm 1969. Grumman Aircraft Corporation đã chế tạo khoảng 200 chiếc Tiger, và chiếc cuối cùng được giao hàng vào ngày 23 tháng 1 năm 1959.

Thiết kế và phát triển

Nguồn gốc của chiếc F11F (F-11) Tiger được bắt đầu từ một dự án đầu tư riêng của Grumman vào năm 1952 nhằm hiện đại hóa chiếc F9F-6/7 Cougar bằng cách bổ sung lý thuyết quy luật khu vực và các tiến bộ khác. Dự án này của nội bộ công ty Grumman được biết đến dưới tên G-98, và đến cuối cùng đã hoàn toàn khác biệt so với chiếc Cougar.

Tiềm năng của kiểu thiết kế về tính năng bay siêu thanh và giảm lực cản ở tốc độ cận âm đã dấy lên được sự quan tâm của Hải quân. Đến năm 1953, việc tái thiết kế đã đưa đến một kiểu máy bay hoàn toàn mới chỉ mang dáng dấp họ hàng với chiếc Cougar. Kiểu cánh mới có cánh phụ mép trước (slat) suốt bề rộng cánh và cánh nắp ở mép sau cánh, trong khi việc điều khiển lộn vòng lại dựa vào các tấm lái ngang thay vì các bánh lái lượn truyền thống. Để xếp được trên các tàu sân bay, cánh của chiếc F-11 Tiger được gấp bằng tay xuôi xuống. Được chuẩn bị cho tính năng bay ở tốc độ siêu thanh, cánh đuôi được thiết kế di động toàn bộ. Động cơ trang bị là kiểu turbo phản lực Wright J65, một phiên bản chế tạo theo giấy phép nhượng quyền của kiểu động cơ Armstrong Siddeley Sapphire.

Cơ quan Hàng không Hải quân đã chịu ấn tượng đáng kể về kiểu thiết kế nên đã đặt hàng hai chiếc nguyên mẫu, đặt tên là XF9F-8 cho dù chiếc máy bay rõ ràng là một thiết kế mới. Làm cho vấn đề càng thêm lẫn lộn, chiếc nguyên mẫu lại được đặt lại tên là XF9F-9 trong khi tên gọi XF9F-8 lại dành cho một kiểu thiết kế gần gũi hơn với kiểu Cougar chính thống. Do phiên bản có đốt sau của loại động cơ J65 chưa sẵn sàng, chiếc nguyên mẫu bay chuyến bay đầu tiên vào ngày 30 tháng 7 năm 1954 với một động cơ không có đốt sau. Cho dù như thế, chiếc nguyên mẫu đã gần đạt được tốc độ Mach 1 ngay trong chuyến bay đầu tiên. Chiếc nguyên mẫu thứ hai được trang bị động cơ đốt sau, đã trở thành chiếc máy bay siêu thanh thứ hai của Hải quân (sau chiếc Douglas F4D Skyray). Vào tháng 4 năm 1955, chiếc máy bay được nhận tên gọi mới là F11F-1 (sau này trở thành F-11A sau khi áp dụng Hệ thống định danh máy bay Thống nhất vào năm 1962). Việc thử nghiệm hoạt động trên tàu sân bay được bắt đầu vào ngày 4 tháng 4 năm 1956 khi một chiếc F11F-1 Tiger hạ cánh và được phóng lên từ tàu sân bay USS Forrestal.

Cùng với chiếc máy bay tiêm kích F-11A (F11F-1), Grumman cũng đề nghị một phiên bản tiên tiến hơn trên cùng khung máy bay được biết đến dưới tên gọi F11F-1F Super Tiger. Đây là kết quả của công trình nghiên cứu vào năm 1955 nhằm trang bị kiểu động cơ mới General Electric J79 lên khung máy bay F-11. Hải quân đã quan tâm đến kế hoạch này nên đã chấp thuận cải biến hai chiếc F11F-1 phiên bản sản xuất có cửa hút gió mở rộng hơn và trang bị kiểu động cơ turbo phản lực YJ79-GE-3, và kiểu máy bay này được đặt tên là F11F-2. Chiếc máy bay này bay chuyến bay đầu tiên vào ngày 25 tháng 5 năm 1956, đạt được tốc độ Mach 1,44 ở một trong những chuyến bay của nó. Sau khi bổ sung thêmnhững miếng đệm 60° ở gốc cánh, thân được kéo dài thêm 35 cm (13,5 in), một phiên bản động cơ J79 được nâng cấp, chiếc F11F-2 đạt được tốc độ rất ấn tượng Mach 2,04 và một trần bay 24.466 m (80.250 ft). Không may là Hải quân đã không yêu cầu đưa chiếc này vào sản xuất. Chiếc F11F-2 sau đó được đổi lại tên là F11F-1F, nhằm nêu lên đặc tính phiên bản F11F-1 sản xuất với kiểu động cơ đặc biệt. Thất bại trong việc đạt được hợp đồng sản xuất cùng hải quân Mỹ, Grumman tiếp thị kiểu Super Tiger cho các khách hàng nước ngoài. Không quân Đức, Không lực Phòng vệ Nhật BảnKhông quân Hoàng gia Canada đã tỏ ý định quan tâm đến nó, nhưng sau đó đã đặt mua kiểu Lockheed F-104 Starfighter thay thế.

Lịch sử hoạt động

Ảnh toàn đội thao diễn hàng không Blue Angels cùng chiếc F11F-1 năm 1958

Trong phục vụ, chiếc Tiger đã hoạt động trên các tàu sân bay USS Ranger, USS Intrepid, USS Bon Homme Richard, USS Forrestal, và USS Saratoga. Sự nghiệp phục vụ của chiếc F-11 chỉ kéo dài được bốn năm vì tính năng bay của nó kém hơn so với chiếc Vought F-8 Crusader và kiểu động cơ J65 tỏ ra kém tin cậy. Do đó, Hải quân đã hủy bỏ mọi đơn đặt hàng cho phiên bản trinh sát hình ảnh F11F-1P và chỉ có 199 chiếc phiên bản tiêm kích F-11A (F11F-1) được chế tạo. Chiếc máy bay được rút khỏi hoạt động trên tàu sân bay vào năm 1961, tuy nhiên chúng tiếp tục được sử dụng trong vai trò huấn luyện tại BeevilleKingsville, Texas, cho đến cuối những năm 1960. Học viên được huấn luyện bay nâng cao trên những chiếc F-9 Cougar, và sau khi hoàn thành đợt học đó, họ được nếm qua khả năng bay siêu thanh trên chiếc Tiger trước khi chuyển loại sang những chiếc máy bay tiêm kích hạm đội.

Chiếc F-11 Tiger đã chịu tiếng xấu là máy bay phản lực đầu tiên đã tự bắn rơi mình. Vào ngày 21 tháng 9 năm 1956, trong khi bắn thử các khẩu pháo 20 mm, phi công Tom Attridge đã bắn hai loạt đạn vào khoảng không trong khi đang bổ nhào nông. Do lưu tốc và đường đạn của đầu đạn giảm dần, chúng sau đó đã giao nhau với đường bay của chiếc Tiger vốn đang tiếp tục hạ thấp, và gây hư hỏng đến mức làm rơi chiếc máy bay. May mắn là phi công đã sống sót.[1][2]

Trong khi sự nghiệp tiêm kích của chiếc F-11 khá ngắn ngủi, Đội thao diễn hàng không Blue Angels đã thao diễn trên những chiếc máy bay này từ năm 1957 cho đến năm 1969, khi những chiếc Tiger được thay thế bởi những chiếc McDonnell Douglas F-4 Phantom II.

Các phiên bản

YF9F-9
Tên ban đầu của chiếc nguyên mẫu.
F-11F-1
Phiên bản máy bay tiêm kích một chỗ ngồi dành cho Hải quân Hoa Kỳ, Được đổi tên thành F-11A vào năm 1962.
F11F-1P
Tên dự định đặt cho phiên bản trinh sát dành cho Hải quân. Bị hủy bỏ.
F-11F-1F Super Tiger
Phiên bản F11F-1 trang bị động cơ J-79-GE-3
F-11F-2
Tên ban đầu của phiên bản F11F-1F

Các nước sử dụng

 Hoa Kỳ

Đặc điểm kỹ thuật (F-11F-1/F-11A)

F-11F-1

Đặc tính chung

Đặc tính bay

Vũ khí

Tham khảo

  1. ^ "A Tiger Bites Its Tail". Aerofiles. Tiger tail Access date: 1 tháng 4 năm 2007.
  2. ^ "An Unlucky First - The Shootdown of Tiger #620" Check-Six.com. [1] Access date: 1 tháng 4 năm 2007.

Liên kết ngoài

Nội dung liên quan

Máy bay liên quan

Máy bay tương tự

Trình tự thiết kế

Trình tự Hải quân (trước năm 1962):

Trình tự Thống nhất các binh chủng (sau năm 1962):

Danh sách liên quan

Read other articles:

Den här artikeln behöver källhänvisningar för att kunna verifieras. (2020-01) Åtgärda genom att lägga till pålitliga källor (gärna som fotnoter). Uppgifter utan källhänvisning kan ifrågasättas och tas bort utan att det behöver diskuteras på diskussionssidan. Verklista för Franz Schubert Förkortningen ”D” refererar till Deutsch, som står för Otto Erich Deutsch. Deutsch var den som katalogiserade Schuberts verk i kronologisk ordning efter kompositionsdatum. Denna katalo...

 

 

ألفارو سانتاماريا معلومات شخصية الميلاد 21 مارس 1950 (73 سنة)  ميديلين  مركز اللعب مهاجم الجنسية كولومبيا  المسيرة الاحترافية1 سنوات فريق م. (هـ.) إنديبندينتي ميديلين أونس كالداس أتلتيكو جونيور 1 عدد مرات الظهور مع الأندية وعدد الأهداف تحسب للدوري المحلي فقط تعديل مصدري -...

 

 

У Вікіпедії є статті про інші значення цього терміна: Молдовень. комуна МолдовеньMoldoveni Країна  Румунія Повіт  Яломіца Поштові індекси 927107 Телефонний код +40 243 (Romtelecom, TR)+40 343 (інші оператори) Координати 44°42′51″ пн. ш. 26°31′08″ сх. д.H G O Висота 56 м.н.р.м. Площа 25,37 к�...

818 КаптейніяВідкриттяВідкривач Макс ВольфМісце відкриття Обсерваторія Гейдельберг-КеніґштульДата відкриття 21 лютого 1916ПозначенняТимчасові позначення 1916 YZ 1929 JCКатегорія малої планети Астероїд головного поясуОрбітальні характеристики[1] Епоха 23 травня 2014 (2 456 80...

 

 

American writer and producer Matt SelmanSelman at San Diego Comic-Con International in July 2010Born1971 or 1972 (age 51–52)Occupation(s)Writer, ProducerKnown forThe SimpsonsSpouseRenee RidgeleyChildren2Websitehttps://twitter.com/mattselman Matt Selman (born 1971 or 1972)[1] is an American writer and producer. Early life Selman is a native of Watertown, Massachusetts.[1] He graduated from Beaver Country Day School in 1989 and the University of P...

 

 

Mitologi YunaniTitan 12 Titan Okeanos Hiperion Koios Kronos Krios Mnemosine Tethis Theia Foibe Rea Iapetos Themis Anak-anak Titan Anak-anak Hiperion Eos • Helios • Selene Anak-anak Koios Leto • Asteria Anak-anak Iapetos Atlas • Prometheus • Epimetheus • Menoitios Anak-anak Krios Astraios • Pallas • Perses Daftar tokoh mitologi Yunanilbs Krios atau Kreios (bahasa Yunani: Κρεῖος,[1] Κριός) adalah salah satu Titan da...

Australian politician (1862–1928) For other people named Andrew Fisher, see Andrew Fisher (disambiguation). The Right HonourableAndrew FisherFisher in 19125th Prime Minister of AustraliaIn office17 September 1914 – 27 October 1915MonarchGeorge VGovernor-GeneralSir Ronald Munro FergusonPreceded byJoseph CookSucceeded byBilly HughesIn office29 April 1910 – 24 June 1913MonarchsEdward VIIGeorge VGovernors-GeneralLord DudleyLord DenmanPreceded byAlfred DeakinSucceeded b...

 

 

Вікіпедія мовою лінґала Створена 2004[1] Кількість статей 3364 Кількість редагувань 123 485 Кількість користувачів 13 069 Кількість адміністраторів 4 Загальна кількість сторінок 8762 Кількість файлів 32 Глибина 36.3 Головна сторінка Lokásá ya libosó Дані за: 5 грудня 2023 року Вікіпед

 

 

Museum in Melaka Tengah, Malacca, Malaysia Malacca Stamp MuseumMuzium Setem MelakaEstablished2007LocationMalacca City, Malacca, MalaysiaCoordinates2°11′29.8″N 102°14′58.3″E / 2.191611°N 102.249528°E / 2.191611; 102.249528Typemuseum Museum exhibition hall Malacca Stamp Museum (Malay: Muzium Setem Melaka) is a postal museum in Malacca City, Malacca, Malaysia. It is housed in a building that was constructed using local materials and has the shape and character...

Pour les articles homonymes, voir Jean de Paris et Paris (homonymie). Jean PerréalNaissance Entre 1455 et 1460Lyon ou ParisDécès 1530ParisNom dans la langue maternelle Jehan PerréalActivités Enlumineur, peintre, architecteLieu de travail LyonŒuvres principales Tombeau de François II de Bretagnemodifier - modifier le code - modifier Wikidata Jean Perréal (dit Jean de Paris), est un peintre français né vers 1455 ou 1460 et mort vers 1528. Organisateur d'entrées solennelles, architect...

 

 

Lancia LC1 Lancia LC1 Lancia LC bezeichnet zweisitzige Prototypen-Rennwagen, die ab der Saison 1982 von Lancia in Langstreckenrennen nach den von der FIA neu eingeführten Regeln der Gruppe C eingesetzt wurden. Inhaltsverzeichnis 1 Vorgeschichte 2 Lancia LC1 3 Lancia LC2 4 Erfolge 5 Literatur 6 Weblinks Vorgeschichte In der Saison 1982 traten in der Sportwagen-Weltmeisterschaft zahlreiche Regeländerungen in Kraft, welche die bisherigen Gruppen 1–6 durch die neu geschaffenen (und neu reglem...

 

 

BlessedFrancesco LippiO. Carm.Painting in San Martino in Bologna.ReligiousBorn3 December 1211Siena, Republic of SienaDied11 December 1291 (aged 80)Siena, Republic of SienaVenerated inRoman Catholic ChurchBeatified1670, Saint Peter's Basilica, Papal States by Pope Clement XFeast11 DecemberAttributesCarmelite habitRosaryBallChain Francesco Lippi (3 December 1211 – 11 December 1291) was an Italian Roman Catholic professed religious from the Carmelites.[1] He lived his life as a so...

Pour les articles homonymes, voir Orzeł. L’incident de l’Orzeł[1] est un événement militaire du début de la Seconde Guerre mondiale. Le sous-marin polonais ORP Orzeł, arraisonné au port de Tallinn par l'Estonie, pays alors neutre, s'échappe de ses eaux le 18 septembre 1939. Les Soviétiques utilisent l'affaire pour faire pression sur l'Estonie afin de la contraindre à signer un pacte d'assistance militaire. L'évasion du port estonien Le sous-marin ORP Orzeł. L’Orzeł se trouv...

 

 

العلاقات العمانية اللوكسمبورغية سلطنة عمان لوكسمبورغ   سلطنة عمان   لوكسمبورغ تعديل مصدري - تعديل   العلاقات العمانية اللوكسمبورغية هي العلاقات الثنائية التي تجمع بين سلطنة عمان ولوكسمبورغ.[1][2][3][4][5] مقارنة بين البلدين هذه مقارنة عامة ومر...

 

 

ستيوارت لو معلومات شخصية الميلاد 18 أكتوبر 1968 (55 سنة)  الجنسية أستراليا  المدرسة الأم ثانوية بريزبان الرسمية  [لغات أخرى]‏  الحياة العملية الفرق فريق كوينسلاند للكريكت  [لغات أخرى]‏منتخب أستراليا للكريكت (1995–1995)نادي مقاطعة ساسكس للكريكت  [لغات أخ...

Front page of the Dresden score of Wagner's 1845 opera Tannhäuser Richard Wagner's works for the stage, representing more than 50 years of creative life, comprise his 13 completed operas and a similar number of failed or abandoned projects. His first effort, begun when he was 13, was a prose drama, Leubald, but thereafter all his works were conceived as some form of musical drama. It has been suggested that Wagner's wish to add incidental music to Leubald, in the manner of Beethoven's treatm...

 

 

Train station in Bryn Mawr, Pennsylvania This article is about the SEPTA Regional Rail station. For other uses, see Bryn Mawr Station (disambiguation). Bryn MawrGeneral informationLocation54 North Bryn Mawr Avenue, Bryn Mawr, PennsylvaniaCoordinates40°01′19″N 75°18′57″W / 40.02194°N 75.31583°W / 40.02194; -75.31583Owned byAmtrak[1]Operated bySEPTALine(s)Amtrak Keystone Corridor(Philadelphia to Harrisburg Main Line)Platforms2 side platformsTracks4Con...

 

 

Kurwai Stateकुर्वाई रियासत / ریاست کوروائیPrincely State of British India1713–1948 Flag Coat of arms Kurwai (Korwai) State in the Imperial Gazetteer of IndiaCapitalKurwaiArea • 1901 Census of India368 km2 (142 sq mi)Population • 1901 Census of India 13634 HistoryGovernment • MottoNasr Min Allah wa Fath Qarib[1] History • Established 1713• Independence of India 1948 Preceded by...

BastionBastion in 1985, from left to right: Ljubomir Stojsavljević, Ana Kostovska and Kiril DžajkovskiBackground informationOriginSkopje, SFR YugoslaviaGenres Synth-pop electronic music Years active1983–1987LabelsPGP-RTBPast membersKiril DžajkovskiAna KostovskaLjubomir Stojsavljević Bastion (Macedonian: Бастион) was a Yugoslav synth-pop band formed in Skopje in 1983. They were a prominent act of the 1980s Yugoslav rock scene. The band was formed by keyboardist Kiril Džajkovs...

 

 

Red slawLexington (North Carolina) style barbecue (pulled pork) served with hushpuppies, baked beans and red slaw (lower right)Alternative namesBarbecue slawTypeCondimentPlace of originUnited StatesRegion or stateNorth CarolinaMain ingredientsCabbage, vinegar, ketchupVariationsBarbecue sauce Red slaw (sometimes called barbecue slaw[1]) is a condiment commonly served on hot dogs, on barbecue pork sandwiches, as a side dish for other types of barbecue, on hamburgers, or with other foods...

 

 

Kembali kehalaman sebelumnya