Trong hệ thống Cronquist cũ thì họ Salicaceae được xếp vào một bộ riêng của chính nó là bộ Liễu (Salicales), và chỉ chứa có 3 chi là (Salix, Populus và Chosenia, với Chosenia hiện nay được coi là đồng nghĩa của Salix), nhưng APG lại đưa họ này vào trong bộ Sơ ri (Malpighiales). Các chi bổ sung thêm vào thì trước đây được đặt trong họ Bồ quân (Flacourtiaceae), nhưng nói chung chúng có lịch sử hỗn tạp trước khi có điều này và đã từng được đặt trong các họ như Bembiciaceae, Caseariaceae, Homaliaceae, Poliothyrsidaceae, Prockiaceae, Samydaceae và Scyphostegiaceae.
^“Salicaceae Mirb., nom. cons”. Germplasm Resources Information Network. United States Department of Agriculture. ngày 17 tháng 1 năm 2003. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 5 năm 2010. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2010.
^Alford, M. H. (2006). “Gerrardinaceae: a new family of African flowering plants unresolved among Brassicales, Huerteales, Malvales, and Sapindales”. Taxon. 55 (4): 959–964.
^Boucher L. D. (2003), “An extinct genus of Salicaceae based on twigs with attached flowers, fruits, and foliage from the Eocene Green River Formation of Utah and Colorado, USA”, American Journal of Botany, 90: 1389, doi:10.3732/ajb.90.9.1389
^Kenneth J. Wurdack & Charles C. Davis (2009). “Malpighiales phylogenetics: Gaining ground on one of the most recalcitrant clades in the angiosperm tree of life”. American Journal of Botany. 96 (8): 1551–1570. doi:10.3732/ajb.0800207.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)