Share to: share facebook share twitter share wa share telegram print page

HMS Ameer (D01)

Tàu sân bay hộ tống HMS Ameer
Lịch sử
Hoa Kỳ
Tên gọi USS Baffins
Đặt tên theo vịnh Baffin, Texas
Xưởng đóng tàu Seattle-Tacoma Shipbuilding Corporation, Tacoma, Washington
Đặt lườn 18 tháng 7 năm 1942
Hạ thủy 18 tháng 10 năm 1942
Người đỡ đầu Bà Laurence Bennett
Xếp lớp lại CVE-35, 15 tháng 7 năm 1943
Số phận chuyển cho Hải quân Hoàng gia Anh
Lịch sử
Anh Quốc
Tên gọi HMS Ameer
Nhập biên chế 20 tháng 7 năm 1943
Xuất biên chế 20 tháng 3 năm 1946
Đổi tên Robin Kirk
Xóa đăng bạ 1946
Số phận
  • Bán để hoạt động dân sự
  • tháo dỡ năm 1969
Đặc điểm khái quát
Lớp tàu Lớp Ameer
Trọng tải choán nước 8.333 tấn
Chiều dài 151 m (495 ft 7 in)
Sườn ngang 21,2 m (69 ft 6 in)
Mớn nước 7,9 m (26 ft)
Công suất lắp đặt 8.500 mã lực (6,3 MW)
Động cơ đẩy
Tốc độ 31,5 km/h (17 knot)
Thủy thủ đoàn 890
Vũ khí 2 × hải pháo 102 mm (4 inch)/50 caliber (1×2)
Máy bay mang theo 24
Hệ thống phóng máy bay 2 × thang nâng

HMS Ameer (D01), nguyên là tàu sân bay hộ tống USS Baffins (CVE-35) (ký hiệu lườn ban đầu AVG-35 và sau đó là ACV-35) của Hải quân Hoa Kỳ thuộc lớp Bogue, được chuyển cho Hải quân Hoàng gia Anh Quốc, và đã hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai thuần túy tại Viễn Đông. Sau chiến tranh, nó được hoàn trả cho Hoa Kỳ, được bán để hoạt động hàng hải tư nhân dưới tên gọi Robin Kirk trước khi bị tháo dỡ tại Đài Loan vào năm 1969.

Thiết kế – Chế tạo – Chuyển giao

Baffins được đặt lườn vào ngày 18 tháng 7 năm 1942 tại xưởng đóng tàu của hãng Seattle-Tacoma Shipbuilding tại Tacoma, Washington; nó được hạ thủy vào ngày 18 tháng 10 năm 1942, được đỡ đầu bởi Bà Laurence Bennett, phu nhân Trung tá Hải quân Bennett; và được đưa ra hoạt động ngày 28 tháng 6 năm 1943 dưới quyền chỉ huy của Đại tá Hải quân W. L. Rees. Tên của nó được đặt theo vịnh Baffin ở phía Nam Texas. Baffins được giữ lại Xưởng hải quân Puget Sound cho đến ngày 18 tháng 7 năm 1943, và được xếp lại lớp thành CVE-35 vào ngày 15 tháng 7 năm 1943.

Ngày 18 tháng 7 năm 1943, nó được đưa đến Vancouver, British Columbia tại Canada, được chuyển cho Anh Quốc theo chương trình Cho thuê-cho mượn, được đổi tên thành HMS Ameer (D01), và đã phục vụ trong chiến tranh như một chiếc thuộc lớp Ameer. Nó được tái trang bị theo những yêu cầu của Hải quân Hoàng gia, bao gồm việc kéo dài sàn đáp, trang bị hệ thống sonar ASDIC, thay đổi hệ thống chữa cháy và thông gió, và thay đổi kho chứa bom và thủy lôi để có thể chấp nhận vũ khí của cả Anh hay Mỹ.

Lịch sử hoạt động

Viễn Đông

Khi về đến Anh Quốc, Ameer được điều sang Hạm đội Viễn Đông Anh Quốc, và khởi hành vào tháng 5 năm 1944, làm nhiệm vụ hộ tống cho đoàn tàu vận tải KMF-31 đi đến Địa Trung Hải trên đường đi đến Trincomalee thuộc Ceylon. Tại đây nó gia nhập với các tàu chị em HMS Battler, HMS BegumHMS Shah.

Vào đầu năm 1945, Ameer gia nhập Lực lượng Đặc nhiệm 61 để hỗ trợ cho "Chiến dịch Lightning", cuộc tấn công đổ bộ của các đơn vị Thủy binh Hoàng gia và Lục quân xuống AkyabBurma. Tuy nhiên, lực lượng Nhật Bản đã rút lui khỏi khu vực then chốt này 48 giờ trước đó, khiến cho cuộc bắn phá mãnh liệt được tiến hành trở nên không cần thiết.

Hoạt động tiếp theo của Ameer là trong Chiến dịch Matador nhằm chiếm đảo Ramree, khi máy bay của nó trinh sát điểm rơi pháo cho thiết giáp hạm HMS Queen Elizabeth vào ngày 21 tháng 1 năm 1945. Mục đích của cuộc bắn phá là nhằm vô hiệu hóa các khẩu đội phòng thủ duyên hải Nhật Bản chuẩn bị cho cuộc đổ bộ của các Lữ đoàn 71 và Lữ đoàn 4. Vài ngày sau, Ameer hỗ trợ cho việc đổ bộ lên đảo Cheduba lân cận của lực lượng Thủy binh Hoàng gia trong Chiến dịch Sankey, và một lần nữa không gặp sự kháng cự; do toàn bộ hòn đảo không bị chiếm đóng.

Vào ngày 22 tháng 2 năm 1945, Ameer khởi hành từ Trincomalee cùng với Lực lượng Đặc nhiệm 62 bao gồm tàu chị em HMS Empress, tàu tuần dương hạng nhẹ HMS Kenya, sáu tàu khu trục và sáu tàu hộ tống. Mục đích là nhằm thực hiện Chiến dịch Stacey, hoạt động đầu tiên trong số ba nhiệm vụ trinh sát hình ảnh các khu vực cảng Hastingsđảo Phuket thuộc eo đất Kra. Việc trinh sát được thực hiện thành công mà không có sự ngăn trở của đối phương từ ngày 26 đến ngày 28 tháng 2. Tuy nhiên, vào ngày tiếp theo, lực lượng đặc nhiệm bị phát hiện và bị tấn công. Máy bay tiêm kích Hellcat của AmeerEmpress đã chống trả thành công những đợt tấn công.

Vào tháng 6 năm 1945, Lực lượng Đặc nhiệm 63, bao gồm Ameer và các tàu chị em HMS KhediveHMS Stalker, rời Trincomalee tham gia Chiến dịch Balsam, cuộc trinh sát thứ ba và là cuối cùng bên trên Malaya. Vào ngày 20 tháng 6, khi đến lúc kết thúc chiến dịch, phi công của lực lượng đặc nhiệm đã thực hiện các cuộc tấn công càn quét. Máy bay Hellcat của Ameer phối hợp cùng Phi đội 808 và những chiếc Supermarine Seafire của Phi đội 809 đã tấn công các căn cứ sân bay Nhật Bản tại Lhoksemawe, MedanBindjai bắn phá các cơ sở và máy bay trên mặt đất. Hỏa lực phòng không đẵ bắn rơi một chiếc Hellcat.

Những hoạt động cuối cùng của Ameer là nhằm hỗ trợ các hoạt động quét mìn tại các địa điểm đổ bộ tiềm năng. Hoạt động thứ nhất, cùng với tàu sân bay hộ tống HMS Emperor, tàu tuần dương hạng nhẹ HMS Nigeria và các tàu khu trục HMS Roebuck, HMS EskimoHMS Vigilant, đã hỗ trợ trên không và bắn phá ngoài khơi quần đảo Nicobar trong ngày 910 tháng 7. Hoạt động thứ hai, Chiến dịch Livery, bắt đầu vào ngày 24 tháng 7, dọn sạch các lối tiếp cận đến đảo Phuket ngoài khơi eo đất Kra, có thiết giáp hạm HMS Nelson trong thành phần lực lượng bảo vệ. Ngày 25 tháng 7, Lực lượng Đặc nhiệm 63 chịu đựng những đợt ném bom và tấn công tự sát kamikaze, khiến tàu quét mìn HMS Vestal bị đánh trúng. Nhật Bản đầu hàng ba tuần sau đó.

Lực lượng không quân phối thuộc

Như là một tàu sân bay chiến đấu, HMS Ameer có thể mang cho đến 24 máy bay. Trong hoạt động thường trực, nó hầu như mang kiểu máy bay tiêm kích Mỹ Grumman Hellcat II (ban đầu gọi là Gannet), mặc dù cũng từng mang Grumman Wildcat V (ban đầu gọi là Martlet), cũng như là kiểu thủy phi cơ Walrus I vào cuối chiến tranh:

Thời gian Phi đội Không lực hải quân Hoàng gia Kiểu máy bay
tháng 7 năm 1944-tháng 8 năm 1944 845 Wildcat V
tháng 12 năm 1944-tháng 3 năm 1945 804 Hellcat II
tháng 12 năm 1944 845 Wildcat V
tháng 4 năm 1945-tháng 9 năm 1945 896 Hellcat II
tháng 5 năm 1945-tháng 10 năm 1945 804 Hellcat II
tháng 6 năm 1945 888 Hellcat II
tháng 7 năm 1945-tháng 8 năm 1945 1700 Dt Walrus I

Sau chiến tranh

HMS Ameer được hoàn trả cho Hoa Kỳ tại Norfolk, Virginia vào ngày 17 tháng 1 năm 1946; và sau đó được bán để hoạt động hàng hải thương mại tư nhân vào ngày 17 tháng 9 năm 1946 dưới tên gọi Robin Kirk. Nó được tháo dỡ tại Đài Loan vào năm 1969.

Tham khảo

Bản mẫu:Tàu Kiểu C3-S-A1

Read other articles:

Elm cultivar Ulmus × hollandica 'Wentworthii Pendula''Wentworth Elm', Holyrood Palace gardensHybrid parentageU. glabra × U. minorCultivar'Wentworthii Pendula'OriginUnknown Ulmus × hollandica 'Wentworthii Pendula' (in continental Europe also spelled 'Wendworthii Pendula'), commonly known as the Wentworth Elm or Wentworth Weeping Elm, is a cultivar with a distinctive weeping habit that appears to have been introduced to cultivation towards the end of the 19th century. The tree is not mention...

 

Railway station in Devon, England ExmouthGeneral informationLocationExmouth, East DevonEnglandCoordinates50°37′18″N 3°24′54″W / 50.62179°N 3.41507°W / 50.62179; -3.41507Grid referenceSX999811Managed byGreat Western RailwayPlatforms1Other informationStation codeEXMClassificationDfT category DHistoryOriginal companyLondon and South Western RailwayPost-groupingSouthern RailwayKey dates1861Opened1924Rebuilt1976RebuiltPassengers2017/18 0.962 million2018/19 0.947...

 

Uskup Agung CanterburyKeuskupan AgungAnglikan Petahana:Justin WelbyGelarYang terhormat(The Most Reverend)LokasiProvinsi gerejawiProvinsi CanterburyKediamanIstana LambethIstana LamaInformasiPembentukan597 MasehiKeuskupanKeuskupan CanterburyKatedralKatedral CanterburySitus webarchbishopofcanterbury.org Uskup Agung Canterbury adalah uskup senior dan pemimpin tertinggi Gereja Inggris, kepala simbolis Komuni Anglikan di seluruh dunia dan uskup diosesan Keuskupan Canterbury. Dalam perannya sebagai ...

هذه المقالة يتيمة إذ تصل إليها مقالات أخرى قليلة جدًا. فضلًا، ساعد بإضافة وصلة إليها في مقالات متعلقة بها. (مارس 2022) سيل تيم 8: خلف خطوط العدو (بالإنجليزية: SEAL Team 8: Behind Enemy Lines)‏  الصنف فيلم حربي[1]،  وفيلم إثارة  تاريخ الصدور مارس 2014  مدة العرض 90 دقيقة  البلد الولا

 

Rita Kőbán Medallista olímpica Rita KőbánDatos personalesNacimiento Budapest, Hungría10 de abril de 1965 (58 años)Carrera deportivaRepresentante de Hungría HungríaDeporte Piragüismo               Medallero Piragüismo en aguas tranquilas femenino Evento O P B Juegos Olímpicos 2 3 1 Campeonato Mundial 9 10 6 Campeonato Europeo 2 2 0 [editar datos en Wikidata] Rita Kőbán (Budapest, 10 de abril...

 

МуаянвікMoyenvic   Країна  Франція Регіон Гранд-Ест  Департамент Мозель  Округ Саррбур-Шато-Сален Кантон Вік-сюр-Сей Код INSEE 57490 Поштові індекси 57630 Координати 48°46′41″ пн. ш. 6°33′47″ сх. д.H G O Висота 198 - 317 м.н.р.м. Площа 14,48 км² Населення 341 (01-2020[1]) Густота 25,...

Devon Energy Corporation Logo Rechtsform Corporation ISIN US25179M1036 Gründung 1971 Sitz Oklahoma City, Vereinigte Staaten Vereinigte Staaten Leitung David A. Hager, President und CEO[1]John Richels (Chairman)[2] Mitarbeiterzahl 1.800[3] Umsatz 19,169 Mrd. USD[3] Branche Erdöl, Erdgas Website www.devonenergy.com Stand: 31. Dezember 2022 Devon Energy Corp. ist ein US-amerikanisches Unternehmen mit Firmensitz in Oklahoma City. Das Unternehmen ist im ...

 

American priest For other people named John Hancock, see John Hancock (disambiguation). John Hancock Sr.portrait by John SmibertBorn(1671-03-01)March 1, 1671Cambridge, Massachusetts, British AmericaDiedDecember 6, 1752(1752-12-06) (aged 81)Lexington, Massachusetts, British AmericaResting placeOld Burying Ground, Lexington, Massachusetts, United StatesOccupation(s)Clergyman, Soldier, Planter, PoliticianTitleColonelSpouseElizabeth ClarkChildrenJohn Hancock Jr.Thomas HancockRelativesJohn Ha...

 

Bogenschießen bei denOlympischen Sommerspielen 1996 Information Austragungsort Vereinigte Staaten Atlanta Wettkampfstätte Stone Mountain Park Archery Center Nationen 41[1] (29 , 31 ) Athleten 128 (64 , 64 ) Datum 28. Juli bis 2. August 1996 Entscheidungen 4 ← Barcelona 1992 Sydney 2000 → Bei den XXVI. Olympischen Spielen 1996 in Atlanta wurden vier Wettbewerbe im Bogenschießen ausgetragen. Inhaltsverzeichnis 1 Bilanz 1.1 Medaillenspiegel 1.2 Medaillengewinner 2 Ergebnisse 2.1 M...

Private school in New York CitySt. Jean Baptiste High SchoolAddress173 East 75th Street (Upper East Side, Manhattan)New York City, New York 10021United StatesCoordinates40°46′20″N 73°57′36″W / 40.77222°N 73.96000°W / 40.77222; -73.96000InformationTypePrivateMottoParare Domino Plebem Perfectam(To prepare for the Lord a perfect people)Religious affiliation(s)Roman CatholicPatron saint(s)Saint Marguerite BourgeoysEstablished1929 (94 years ago) (1...

 

For other uses, see Overachiever (disambiguation). Hong Kong TV series or program OverachieversOfficial poster名門暗戰GenreDramaCreated byTVBDirected byHo Wing LinLai ChunYeung Suet YeeAu Ka WaiLo Wan FongLeung Man ChiStarringWayne LaiRaymond WongEdwin SiuPower ChanRaymond Cho Nancy WuMaggie ShiuSusanna KwanElliot NgokGrace ChanSisley ChoiFred ChengJason ChanYoyo ChenOpening themeTrue Lies 真實謊言 by Susanna KwanEnding themeSurrender 投降吧 by Fred ChengThe Place 地方 by Fr...

 

Laringitis Laringitis atau radang pita suara adalah inflamasi laring.[1] Hal tersebut merupakan suatu kondisi medis yang ditandai dengan peradangan pada laring (pita suara), yang menyebabkan suara sesak dan hilagnya suara.[2] Penyebab paling umum dari laringitis adalah karena pilek dan flu.[2] Laringitis biasanya disebabkan oleh virus atau penggunaan suara yang berlebihan.[2] Apabila laringitis disebabkan oleh infeksi virus atau bakteri, virus atau bakteri yang...

Artikel ini sebatang kara, artinya tidak ada artikel lain yang memiliki pranala balik ke halaman ini.Bantulah menambah pranala ke artikel ini dari artikel yang berhubungan atau coba peralatan pencari pranala.Tag ini diberikan pada Oktober 2022. Nilyardi Kahar adalah seorang ahli fisika lulusan dari ITB Bandung. Dia dilahirkan di kota Solo, Jawa Tengah. Sejak SMA dia sangat menyukai pelajaran Fisika dan Matematika. Selepas menyelesaikan kuliah di ITB Bandung, dia melanjutkan kuliah Universitas...

 

Helen Smitton being launched at St Abbs, 1911 History United Kingdom NameHelen Smitton BuilderThames Ironworks and Shipbuilding Company Sponsored byJames Hodge In service1911-1936 StatusUnder restoration Official Number: ON 603 General characteristics Class and typeWatson-class lifeboat Length37.97 ft (11.57 m) Beam10 ft (3.0 m) PropulsionPrimary Oar/Sail plus 37hp Wolseley petrol engine RNLB Helen Smitton (ON 603) is a Watson-class lifeboat built by Thames Ironworks and S...

 

You can help expand this article with text translated from the corresponding article in Dutch. (April 2023) Click [show] for important translation instructions. Machine translation, like DeepL or Google Translate, is a useful starting point for translations, but translators must revise errors as necessary and confirm that the translation is accurate, rather than simply copy-pasting machine-translated text into the English Wikipedia. Do not translate text that appears unreliable or low-qu...

Tomas N'evergreenTomas N'evergreenBackground informationBirth nameTomas ChristiansenBorn (1969-11-12) 12 November 1969 (age 54)Hadsten, DenmarkOriginMoscow, RussiaGenresElectropop, houseOccupation(s)SingerWebsitewww.nevergreen.comMusical artist Tomas Christiansen (born 12 November 1969[1]), better known by his stage name Tomas N'evergreen,[2] is a Danish-Russian pop singer. The singles Since You've Been Gone and Everytime (I See Your Smile) were on top ten lists throughou...

 

Artikel ini bukan mengenai Logam alkali. Logam alkali tanah dalam tabel periodik Hidrogen Helium Lithium Berilium Boron Karbon Nitrogen Oksigen Fluor Neon Natrium Magnesium Aluminium Silikon Fosfor Sulfur Clor Argon Potasium Kalsium Skandium Titanium Vanadium Chromium Mangan Besi Cobalt Nikel Tembaga Seng Gallium Germanium Arsen Selen Bromin Kripton Rubidium Strontium Yttrium Zirconium Niobium Molybdenum Technetium Ruthenium Rhodium Palladium Silver Cadmium Indium Tin Antimony Tellurium Iodin...

 

Austrian composer (1858–1884) This article needs additional citations for verification. Please help improve this article by adding citations to reliable sources. Unsourced material may be challenged and removed.Find sources: Hans Rott – news · newspapers · books · scholar · JSTOR (June 2021) (Learn how and when to remove this template message) Hans RottHans Rott before 1884BornJohann Nepomuk Karl Maria Rott(1858-08-01)1 August 1858Vienna, Austrian Em...

Renold ElstrackeBorn1570Diedafter 1625NationalityEnglishOther namesReginold Elstrack[1]OccupationEngraver Renold Elstracke, also Reginold Elstrack (1570 – after 1625), was one of the earliest native engravers in England. Biography Renold (or Reginold) was born in 1570.[2] He was the son of Josephe Elstrage of Lukeland (province of Liège, now part of Belgium), who came to England in 1551.[1] He was in all probability a pupil of Crispin van de Passe the elder at ...

 

HFX WanderersDatos generalesNombre HFX Wanderers Football ClubFundación 5 de mayo de 2018 (5 años)Propietario(s) Sports & Entertainment AtlanticPresidente Derek MartinEntrenador Stephen HartInstalacionesEstadio Wanderers GroundsCapacidad 6.500Ubicación Halifax, Nueva Escocia, CanadáUniforme Titular Alternativo Última temporadaLiga Canadian Premier League(2021) 6.° Página web oficial[editar datos en Wikidata] El HFX Wanderers Football Club es un equipo de fútbol de C...

 
Kembali kehalaman sebelumnya