Share to: share facebook share twitter share wa share telegram print page

HMS Venus (R50)

Tàu khu trục HMS Venus (R50) vào tháng 8 năm 1943
Lịch sử
Anh Quốc
Tên gọi HMS Venus (R50)
Đặt hàng 1 tháng 9 năm 1941
Xưởng đóng tàu Fairfield Shipbuilding and Engineering Company, Govan, Scotland
Đặt lườn 12 tháng 1 năm 1942
Hạ thủy 23 tháng 2 năm 1943
Nhập biên chế 28 tháng 8 năm 1943
Xuất biên chế 1966
Xếp lớp lại tàu frigate Kiểu 15, 1953
Số phận Bán để tháo dỡ, 1972
Đặc điểm khái quát
Lớp tàu lớp tàu khu trục V
Trọng tải choán nước
  • 1.777 tấn Anh (1.806 t) (tiêu chuẩn)
  • 2.058 tấn Anh (2.091 t) (đầy tải)
Chiều dài 363 ft (111 m)
Sườn ngang 35 ft 8 in (10,87 m)
Mớn nước 10 ft (3,0 m)
Động cơ đẩy
  • 2 × turbine hơi nước hộp số;
  • 2 × nồi hơi ống nước 3 nồi Admiralty;
  • 2 × trục;
  • công suất 40.000 shp (29.828 kW)
Tốc độ 37 hải lý trên giờ (42,6 mph; 68,5 km/h)
Tầm xa 4.860 nmi (9.000 km) ở tốc độ 20 kn (37 km/h)
Thủy thủ đoàn tối đa 180
Vũ khí
Đặc điểm khái quát
Kiểu tàu tàu frigate Kiểu 15
Trọng tải choán nước
  • 2.300 tấn Anh (2.337 t) (tiêu chuẩn)
  • 2.700 tấn Anh (2.743 t) (đầy tải)
Chiều dài 358 ft (109 m) (chung)
Sườn ngang 37 ft 9 in (11,51 m)
Mớn nước 14 ft 6 in (4,42 m)
Động cơ đẩy
  • 2 × turbine hơi nước hộp số;
  • 2 × nồi hơi ống nước Admiralty 3 nồi;
  • 2 × trục;
  • công suất 40.000 shp (30 MW)
Tốc độ 31 hải lý trên giờ (57 km/h; 36 mph) (đầy tải)
Thủy thủ đoàn tối đa 174
Hệ thống cảm biến và xử lý

list error: mixed text and list (help)
Radar:

  • Chỉ định mục tiêu Kiểu 293Q (sau là Kiểu 993)
  • Dò tìm mặt biển Kiểu 277Q
  • Hoa tiêu Kiểu 974
  • Điều khiển hỏa lực Kiểu 262 trên bộ điều khiển CRBF
  • Nhận biết bạn-thù Kiểu 1010 Cossor Mark 10

Sonar:

  • Dò tìm Kiểu 174
  • Phân loại mục tiêu Kiểu 162
  • Tấn công Kiểu 170
Vũ khí
Hệ thống phóng máy bay Sàn đáp trực thăng trên GrenvilleUndaunted

HMS Venus (R50/F50) là một tàu khu trục lớp V được Hải quân Hoàng gia Anh Quốc chế tạo trong Chương trình Khẩn cấp Chiến tranh để phục vụ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Venus sống sót qua cuộc chiến tranh, được cải biến thành một tàu frigate nhanh chống tàu ngầm Kiểu 15 vào năm 1953, và tiếp tục phục vụ cho đến khi ngừng hoạt động năm 1977 và bị tháo dỡ năm 1980. Nó là chiếc tàu chiến thứ năm của Hải quân Hoàng gia được đặt cái tên này.

Thiết kế và chế tạo

Venus được chế tạo tại xưởng tàu của hãng Fairfield Shipbuilding and Engineering CompanyGovan, Scotland và được đặt lườn vào ngày 12 tháng 1 năm 1942. Nó được hạ thủy vào ngày 23 tháng 2 năm 1943 và nhập biên chế cùng Hải quân Hoàng gia vào ngày 28 tháng 8 năm 1943.

Lịch sử hoạt động

Thủy thủ người Somali trên HMS Venus

Venus đã tham gia Trận chiến eo biển Malacca cùng các tàu khu trục HMS Saumarez, HMS Verulam, HMS VigilantHMS Virago vốn đã đưa đến việc đánh chìm chiếc tàu tuần dương Nhật Bản Haguro vào ngày 16 tháng 5 năm 1945.

Sau chiến tranh, vào năm 1946, VenusVirago đã tham gia cứu vớt thủy thủ đoàn của chiếc tàu chở dầu Anh Empire Cross, vốn bị hỏa hoạn, nổ tung và đắm tại Haifa, Palestine[1] với tổn thất nhân mạng đến 25 người.[2] Nó sau đó được chọn để cải biến toàn diện thành một tàu frigate nhanh chống tàu ngầm Kiểu 15, mang ký hiệu lườn mới F50, và trở thành soái hạm của Hải đội Frigate 6. Vào năm 1953, nó tham gia cuộc Duyệt binh Hạm đội nhân lễ Đăng quang của Nữ hoàng Elizabeth II.[3]

Venus được đưa về lực lượng dự bị vào năm 1966 và bị bán để tháo dỡ vào năm 1972.

Tham khảo

Chú thích

  1. ^ Mitchell, W.H.; Sawyer, L.A. (1995). The Empire Ships. London, New York, Hamburg, Hong Kong: Lloyd's of London Press Ltd. ISBN 1-85044-275-4.
  2. ^ “Haifa Tanker Explosion”. The Times (50521). ngày 5 tháng 8 năm 1946. tr. 3.
  3. ^ Souvenir Programme, Coronation Review of the Fleet, Spithead, 15th June 1953, HMSO, Gale and Polden

Thư mục


Read other articles:

Pilatus PC-21 adalah sebuah pesawat monoplane latih bermesin turboprop satu, sayap rendah (low wing) menyapu maju dengan kokpit tandem diproduksi oleh Pilatus Aircraft Swiss. PC-21 adalah desain pesawat yang sama sekali baru.[1] Pesawat ini memiliki susunan tandem-duduk (siswa in-front/instructor belakang) dalam kanopi kaca tahan dengan semua visi bulat, kaca kokpit dengan cairan tiga warna besar crystal display (LCD), head-up display (HUD), kontrol Hands on Throttle and Stick (HOTAS)...

 

Isaäc Diepenhorst kan verwijzen naar: Isaäc Nicolaas Theodoor Diepenhorst (1907-1976) Nederlands politicus; onder andere burgemeester en staatssecretaris van Buitenlandse Zaken Isaäc Arend Diepenhorst (1916-2004) Nederlands hoogleraar strafrecht en minister van Onderwijs en Wetenschappen Zie ook Arend Isaac Diepenhorst (1919-2004) Nederlands hoogleraar bedrijfshuishoudkunde aan de Erasmus Universiteit Rotterdam, en broer van Isaäc Arend Diepenhorst Bekijk alle artikelen waarvan de titel b...

 

Golf+Diluncurkan16 April 2010 (sebagai Golf Channel Indonesia)31 Maret 2017 (sebagai Golf+)15 Desember 2019 (penggabungan Golf Channel dan Golf+)1 Mei 2022 (diluncurkan ulang sebagai Golf+)JaringanGolf Channel (2010-2022)MNC Channels (2010-2015)Transvision (2016-sekarang)PemilikNBCUniversal International Networks (2010-2022)MNC Sky Vision (2010-2015)Trans Media (2016-sekarang)NegaraIndonesiaKantor pusatGedung TransvisionJl. Kapten Pierre Tendean, Mampang Prapatan, Jakarta SelatanNama sebelumn...

Artikel ini sebatang kara, artinya tidak ada artikel lain yang memiliki pranala balik ke halaman ini.Bantulah menambah pranala ke artikel ini dari artikel yang berhubungan atau coba peralatan pencari pranala.Tag ini diberikan pada Oktober 2022. Eagle ForumTanggal pendirian1972PendiriPhyllis SchlaflyLokasiAlton, Illinois; Washington, D.C.Jumlah anggota 80.000[1]Tokoh pentingEunie Smith(Presiden)Situs webwww.eagleforum.org Eagle Forum adalah sebuah kelompok kepentingan konservatif di Am...

 

Dieser Artikel handelt von der Tochter des normannischen Königs Roger II. von Sizilien. Für die gleichnamige Tochter des staufischen Königs Manfred, ihre Urenkelin, siehe Konstanze von Sizilien (1249–1302). Heinrich VI. und Konstanze von Sizilien (aus Liber ad honorem Augusti des Petrus de Ebulo, 1196) Konstanze von Sizilien, auch Konstanze I. (normannisch Constance d’Hauteville, italienisch Costanza I di Sicilia oder Costanza d’Altavilla; * 1154; † 27. November 1198 in Palermo), w...

 

Madonna with the Blue DiademArtistRaphaelYearc. 1510-1518TypeOil on woodDimensions68 cm × 48 cm (27 in × 19 in)LocationLouvre, Paris The Madonna with the Blue Diadem is a painting by Raphael and his pupil Gianfrancesco Penni, and was most likely painted in Rome around 1510-1512, now at the Louvre. In the Louvre, the painting is named Virgin and Child with the Infant Saint John, also known as Virgin with the Veil or Virgin with the Blue Diadem.[1...

This article is an orphan, as no other articles link to it. Please introduce links to this page from related articles; try the Find link tool for suggestions. (November 2019) The Intellectual Property Research Institute of Australia (IPRIA) was established in 2002 as an initiative of IP Australia. Its mission is to increase the understanding, creation, use and exploitation of intellectual capital by Australian organisations and individuals. The focus is to move understanding and engagement wi...

 

Halaman ini berisi artikel tentang film. Untuk istilah politik, lihat Serangan fajar (politik). Serangan FajarSutradara Arifin C. Noer Produser G. Dwipayana Ditulis oleh Arifin C. Noer PemeranAntonius YacobusCharlie SahetapyRani SatitiDani MarsuniSusanto AntoniusSuwastinahJajang C. NoerFaqih SyahrirNunuk Chaerul UmamPujiono Surya TrionoSuparmiBagong KussudiardjoAbduh MursidPenata musikEmbie C. NoerSinematograferM. Soleh RuslaniPerusahaanproduksiPPFNTanggal rilis1982Durasi120 menitNegara...

 

Laotian politician (1909–1995) His ExcellencyPrince SouphanouvongສຸພານຸວົງSouphanouvong c. 19781st President of LaosIn office2 December 1975 – 29 October 1986Prime MinisterKaysone PhomvihanePreceded byPosition establishedSucceeded byPhoumi Vongvichit (Acting)President of the Standing Committee of the Supreme People's AssemblyIn office2 December 1975 – 25 November 1986Prime MinisterKaysone PhomvihanePreceded byPosition establishedSucceeded bySisomphone...

2005 studio album by Panic! at the DiscoA Fever You Can't Sweat OutStudio album by Panic! at the DiscoReleasedSeptember 27, 2005 (2005-09-27)RecordedJune 2005Studio SOMD! Studios (College Park) Darn! Studios (Lewisville) Genre Pop-punk emo pop emo baroque pop electronica dance-punk alternative rock Length39:42Label Decaydance Fueled by Ramen ProducerMatt SquirePanic! at the Disco chronology A Fever You Can't Sweat Out(2005) Pretty. Odd.(2008) Singles from A Fever You Ca...

 

هذه المقالة يتيمة إذ تصل إليها مقالات أخرى قليلة جدًا. فضلًا، ساعد بإضافة وصلة إليها في مقالات متعلقة بها. (مارس 2023) أحمد العبندي معلومات شخصية الاسم الكامل أحمد محمد العبندي الميلاد 11 ديسمبر 1990 (العمر 32 سنة)السعودية مركز اللعب مهاجم معلومات النادي النادي الحالي نادي النور �...

 

1985 Indian filmSanjogTheatrical release posterDirected byK. VishwanathWritten byJainendra Jain (dialogues)Screenplay byK. VishwanathStory byK. Rama LakshmiBased onJeevana Jyothi (1975)Produced byP. Mallikharjuna RaoStarringJeetendraJaya PradaCinematographyV. DurgaprasadEdited byWaman Bhosle Gurudutt ShiraliMusic byLaxmikant PyarelalProductioncompanyBharati InternationalRelease date 22 November 1985 (1985-11-22) Running time150 minutesCountryIndiaLanguageHindi Sanjog (transl. C...

Stasiun Tōbu-dōbutsu-kōen東武動物公園駅Pintu masuk barat Tōbu-dōbutsu-kōen pada Mei 2016Lokasi2-3-24 Monma, Miyashiro-machi, Minamisaitama-gun, Saitama-ken 345-0801JepangKoordinat36°1′29.5392″N 139°43′36.4152″E / 36.024872000°N 139.726782000°E / 36.024872000; 139.726782000Koordinat: 36°1′29.5392″N 139°43′36.4152″E / 36.024872000°N 139.726782000°E / 36.024872000; 139.726782000Pengelola Tobu RailwayJalur TS Jal...

 

West Indies women's cricket team in India in 1976–77    India West IndiesDates 24 October – 27 November 1976Captains Shantha Rangaswamy Louise BrowneTest seriesResult 6-match series drawn 1–1Most runs Shantha Rangaswamy (381) Patricia Whittaker (201)Most wickets Shubhangi Kulkarni (23) Patricia Whittaker (14) The West Indies women's cricket team toured India in October and November 1976. They played India in a six Test match series, which ended as a 1–1 draw.[1]...

 

Rail network in Greater Geneva including the French departments of Haute-Savoie and Ain Léman ExpressAn RABe 522 train in Léman Express livery at Genève-Eaux-Vives railway station on opening day, 15 December 2019OverviewOwnerCFF InfrastructureSNCF RéseauLocaleSwitzerland: cantons of Geneva and VaudFrance: departments of Haute-Savoie and AinTransit typeCommuter railNumber of lines6Number of stations45Daily ridership70'000 in February 2023[1]Websitelemanexpress.chOperationBegan oper...

A major contributor to this article appears to have a close connection with its subject. It may require cleanup to comply with Wikipedia's content policies, particularly neutral point of view. Please discuss further on the talk page. (January 2023) (Learn how and when to remove this template message) Ying Zhu, Chinese Media Scholar, Head Shot for Wikipiedia Ying Zhu is Professor Emeritus at the City University of New York and Director of the Center for Film and Moving Image Research in the Ac...

 

Joseph Andrew Jackson LightburnBrig. Gen. Joseph Andrew Jackson Lightburn, ca. 1864Born(1824-09-21)September 21, 1824Webster, Pennsylvania, USDiedMay 17, 1901(1901-05-17) (aged 76)Broad Run, West Virginia, USPlace of burialBroad Run Baptist Church Cemetery, Lightburn, West VirginiaAllegianceUnited States of AmericaUnionService/branchUnited States ArmyUnion ArmyYears of service1846-18511861-1865Rank Brigadier GeneralCommands held4th West Virginia Volunteer InfantryBattles/warsMexican...

 

Ten artykuł dotyczy 13 Regimentu Pieszego Ordynacji Ostrogskiej. Zobacz też: 13 Pułk Piechoty – stronę ujednoznaczniającą. 13 Regiment PieszyOrdynacji Ostrogskiej Historia Państwo  I Rzeczpospolita Sformowanie 1609 Rozformowanie 1794 Tradycje Kontynuacja 13 pułk zmechanizowany Działania zbrojne Wojna w obronie Konstytucji 3 majaPowstanie kościuszkowskie Organizacja Dyslokacja Dubno[1] Rodzaj wojsk Piechota Podległość Dywizja Ukraińsko-Podolska Żołnierze regimentu Ordyna...

Ilustrasi hukum Weber-Fechner. Di setiap sisi, kotak bawah berisi 10 titik lebih banyak daripada yang atas. Namun persepsinya berbeda: Di sisi kiri, perbedaan antara kotak atas dan bawah terlihat jelas. Di sisi kanan, kedua kotak terlihat hampir sama. Hukum Weber-Fechner adalah dua hipotesis terkait di bidang psikofisika, yang dikenal sebagai hukum Weber dan hukum Fechner. Kedua hukum tersebut berhubungan dengan persepsi manusia, terlebih lagi menyangkut perubahan aktual dalam stimulus fisik ...

 

Japanese manga series Strawberry MarshmallowVolume 1 of the English version of the manga.苺ましまろ(Ichigo Mashimaro)GenreComedy, slice of life[1] MangaWritten byBarasuiPublished byASCII Media WorksEnglish publisherAUS: Madman (formerly)NA: Tokyopop (formerly)UK: Tokyopop (formerly)MagazineDengeki DaiohDemographicShōnenOriginal runFebruary 15, 2002 – presentVolumes9 Anime television seriesDirected byTakuya SatōWritten byTakuya SatōMusic byTakeshi Wat...

 
Kembali kehalaman sebelumnya