Share to: share facebook share twitter share wa share telegram print page

Kinh tế Myanmar

Kinh tế Myanmar
tháp Sakura ở Yangon
Tiền tệkyat (MMK)
Năm tài chính1 tháng 4 - 31 tháng 3
Tổ chức kinh tếWTO, ASEAN, BIMSTEC
Số liệu thống kê
GDP68.277 tỉ USD (ước lượng 2016)
Tăng trưởng GDP8,5% (ước lượng 2014)
GDP đầu người6,501 USD (ước lượng 2017)
GDP theo lĩnh vựcnông nghiệp: 37.1%, công nghiệp: 21,3%, dịch vụ: 41,6% (ước lượng 2014)
Lạm phát (CPI)5,9% (ước lượng 2014)
Tỷ lệ nghèo26% (ước lượng 2012)
Lực lượng lao động32,53 triệu (ước lượng 2011)
Cơ cấu lao động theo nghềnông nghiệp: 70%, công nghiệp: 7%, dịch vụ: 23% (2001)
Thất nghiệp37% (ước lượng 2012)
Các ngành chínhchế biến nông sản; gỗ và các sản phẩm từ gỗ; đồng, thiếc, Wolfram, sắt; xi măng, vật liệu xây dựng; dược phẩm; phân bón; dầu mỏkhí tự nhiên; dệt may, cẩm thạchngọc
Thương mại quốc tế
Xuất khẩu9,543 tỉ USD (ước lượng 2011) chú ý: số liệu chính thức không phản ánh hết giá trị xuất khẩu do không tính đến gỗ, đá quý, chất ma túy, gạo, và các sản phẩm khác nhập lậu vào Thái Lan, Trung Quốc, và Bangladesh (2011)
Mặt hàng XKkhí tự nhiên, sản phẩm gỗ, đỗ, , gạo, quần áo, cẩm thạchngọc
Đối tác XK Thái Lan 41.3%
 Trung Quốc 14.7%
 Ấn Độ 13.6%
 Nhật Bản 7.4%
 Singapore 6.5%
 Hồng Kông 5.8% (2013 est.)[1]
Nhập khẩu5,498 tỉ USD (ước lượng 2011) chú ý: số liệu chính thức không phản ánh hết giá trị nhập khẩu do không tính đến hàng tiêu dùng, nhiên liệu diesel, và các sản phẩm khác nhập lậu từ Thái Lan, Trung Quốc, Malaysia, và Ấn Độ (2011)
Mặt hàng NKvải, dầu mỏ thành phẩm, nhựa, phân bón, máy móc, phương tiện giao thông, xi măng, vật liệu xây dựng, dầu thô; thực phẩm, dầu ăn
Đối tác NK Trung Quốc 37.0%
 Singapore 17.5%
 Thái Lan 15.1%
 Nhật Bản 9.7%
 Malaysia 8.6%
 Đài Loan 5.7% (2013 est.)[2]
Tài chính công
Nợ công11 tỉ USD (2012)[3]
Thu2,016 tỉ USD
Chi4,272 tỉ USD (ước lượng 2011)
Viện trợnhận: 127 tỉ USD (ước lượng 2001)
Nguồn dữ liệu: CIA.gov
Tất cả giá trị đều tính bằng đô la Mỹ, trừ khi được chú thích.

Kinh tế Myanmar là một trong những nền kinh tế kém phát triển nhất thế giới, đã phải chịu hàng thập kỷ trì trệ do quản lý yếu kém và cấm vận quốc tế. GDP của Myanmar là 71,2 tỉ USD (ước lượng 2019) và tăng trưởng trung bình 2,9% một năm, thấp nhất trong Tiểu vùng Sông Mekong Mở rộng.[4] EU, Hoa KỳCanada đã áp đặt các lệnh trừng phạt kinh tế Myanmar,[5] nhưng những lệnh cấm vận này đã được dỡ bỏ từ năm 2011 sau khi Myanmar chuyển từ chính phủ quân sự sang chế độ dân sự.

Về mặt lịch sử, Myanmar là con đường giao thương chính giữa Ấn ĐộTrung Quốc từ thế kỷ I TCN. Các quốc gia Môn ở Myanmar đã đóng vai trò như là trung tâm thương mại quan trọng tại vịnh Bengal. Sau khi Myanmar bị chinh phục bởi người Anh, quốc gia này đã trở thành đất nước giàu có nhất ở Đông Nam Á. Đó cũng một thời là nhà xuất khẩu gạo đứng đầu thế giới, từng sản xuất 75% lượng gỗ tếch cho thế giới và có tỉ lệ cao dân chúng biết chữ.[6]

Sau khi thành lập chính phủ nghị viện năm 1948, thủ tướng U Nu đã thi hành chính sách quốc hữu hóa. Chính phủ cũng đã cố thực hiện một kế hoạch tám năm thiếu tính toán. Đến năm 1950, xuất khẩu gạo đã giảm 2/3 và khoáng sản giảm 96%. Cuộc đảo chính năm 1962 đã đưa đến chương trình kinh tế được gọi là "Con đường đưa Myanmar đi lên xã hội chủ nghĩa", một kế hoạch nhằm quốc hữu hóa toàn nền kinh tế. Chương trình thất bại thảm hại này đã biến Myanmar thành một trong những quốc gia nghèo nhất thế giới.[7]

Năm 2011, khi chính phủ của tân tổng thống Thein Sein nắm quyền điều hành đất nước, Myanmar đã thi hành một chính sách cải cách nhiều mặt bao gồm việc chống tham nhũng, chỉnh sửa tỷ giá hối đoái, sửa luật đầu tư nước ngoài và thuế. Đầu tư nước ngoài tăng từ 300 triệu USD trong năm 2009-10 lên 20 tỷ USD trong năm 2010-11, tương đương 667%.[8] Dòng vốn chảy vào lớn làm cho đồng tiền Myanmar tăng giá trị thêm 25%. Để đối phó tình trạng này, chính phủ đã nới lỏng các hạn chế nhập khẩu và hủy bỏ hết thuế xuất khẩu. Mặc cho vấn đề về tiền tệ hiện nay, nền kinh tế Myanmar được dự đoán ​​sẽ tăng trưởng khoảng 8,8% trong năm 2011.[9] Sau khi hoàn thành cảng nước sâu Dawei trị giá 58 triệu USD, Myanmar dự kiến sẽ là trung tâm thương mại kết nối Đông Nam ÁBiển Đông với Ấn Độ Dương, tiếp nhận hàng hóa từ Trung Đông, châu Âuchâu Phi thông qua biển Andaman, thúc đẩy sự phát triển của khu vực ASEAN.[10][11]

Lịch sử

Trước khi là thuộc địa

Trước khi trở thành thuộc địa của Anh, nền kinh tế Myanmar về bản chất là nền kinh tế tự cung tự cấp. Phần lớn dân cư liên quan đến hoạt động sản xuất gạo và làm nông nghiệp[12] Miến Điện cũng thiếu một hệ thống tiền tệ chính thức cho đến triều vua Mindon Min vào giữa thế kỷ XIX.[12] Đất đai về mặt hình thức là thuộc về nhà vua.[13] Hơn nữa, vua cũng kiểm soát việc xuất khẩu, cùng với việc khai thác đá quý, các giếng dầu và sản xuất gỗ tếch.[13] Myanmar liên quan mật thiết đến thương mại ở Ấn Độ Dương.[12] Gỗ tếch nguyên khối là một mặt hàng xuất khẩu có giá trị, được người châu Âu dùng để đóng tàu do độ bền của nó, và đã trở thành mặt hàng xuất khẩu chính của Myanmar từ thế kỷ XVIII đến thế kỷ XIX.[14]

Thời kỳ thuộc địa (1885 - 1948)

Trong thời gian bị Anh chiếm đóng, Myanmar là quốc gia giàu có nhất ở Đông Nam Á. Nó cũng từng là nhà xuất khẩu gạo lớn nhất thế giới. Dưới chính quyền thuộc địa, Myanmar cung ứng dầu thông qua công ty dầu Burma. Myanmar cũng là nước giàu tài nguyên thiên nhiên và nguồn lao động. Nó sản xuất 75% lượng gỗ tếch của thế giới và có tỉ lệ dân chúng biết chữ cao.[13] Vậy nên người ta tin rằng Myanmar sẽ phát triển nhanh chóng.[13]

Độc lập

Thiết quân luật (1988 - 2011)

Xem thêm

chú thích

  1. ^ “Export Partners of Burma (Myanmar)”. CIA World Factbook. 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2013.
  2. ^ “Import Partners of Burma (Myanmar)”. CIA World Factbook. 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2013.
  3. ^ “Burma reveals international debt”. Mizzima News. ngày 3 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2012.
  4. ^ “Burma”. The World Factbook. Central Intelligence Agency. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 11 năm 2010. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2007.
  5. ^ “Overview of Burma sanctions”. BBC. ngày 18 tháng 12 năm 2009. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2011.
  6. ^ Steinberg, David L. (2002). Burma: The State of Myanmar. Georgetown University Press. ISBN.
  7. ^ Tallentire, Mark (ngày 28 tháng 9 năm 2007). “The Burma road to ruin”. Luân Đôn: The Guardian. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2010.
  8. ^ Joseph Allchin (ngày 20 tháng 9 năm 2011). “Taste of democracy sends Burma's fragile economy into freefall”. The Independent. Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2011.
  9. ^ JOSEPH ALLCHINJOSEPH (ngày 23 tháng 9 năm 2011). “Burma tells IMF of economic optimism”. DVD. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 9 năm 2011. Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2011.
  10. ^ CHATRUDEE THEPARAT (28 tháng 8 năm 2011). “Big-shift-to-dawei-predicted”. Bangkok Post. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2011.
  11. ^ Thein Linn (November 15–21, 2010). “Dawei deep-sea port, SEZ gets green light”. Myanmar times. Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2011.[liên kết hỏng]
  12. ^ a b c Taylor, Robert H. (2009). The State in Myanmar. NUS Press. tr. 38–40. ISBN 978-9971-69-466-1.
  13. ^ a b c d Steinberg, David I. (2001). Burma, the state of Myanmar. Georgetown University Press. tr. 125–127. ISBN 978-0-87840-893-1.
  14. ^ Goodman, Michael K. (2010). Consuming space: placing consumption in perspective. Ashgate Publishing, Ltd. tr. 241. ISBN 978-0-7546-7229-6.

Liên kết ngoài

Bản mẫu:Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO)

Read other articles:

Peta Sungai Nigeria dengan lembah sungainya dalam warna hijau. Tampak bahwa sungai ini berhulu di Guinea, kemudian membelok ke dalam benua, dan akhirnya berhilir ke samudra di Nigeria. Sungai Niger adalah sungai utama di Afrika barat, dengan panjang lebih dari 2500 mil (atau 4000 km). Sungai ini mengalir melalui Guinea, Mali, Niger, di perbatasan Benin dan kemudian melalui Nigeria, berhilir melalui sebuah delta sungai yang sangat besar, yang dikenal sebagai Delta Niger, menuju ke Teluk G...

 

Instrumen-instrumen musik tiup logam Instrumen musik tiup logam atau dikenal dalam bahasa inggris sebagai brass instrument adalah alat musik yang menghasilkan suara yang berasal dari getaran bibir pemainnya saat meniup melalui tabung resonator (pada jenis instrumen tertentu disebut sebagai mouthpiece). Instrumen musik ini dikenal juga sebagai labrosones, yang berarti instrumen yang dibunyikan oleh getaran bibir. Terdapat dua faktor yang memengaruhi perubahan intonasi nada pada instrumen musik...

 

Iván Alonso Iván Alonso (2009) Personalia Voller Name Iván Daniel Alonso Vallejo Geburtstag 10. April 1979 Geburtsort Montevideo, Uruguay Größe 180 cm Position Sturm Junioren Jahre Station 0000–ca. 1995 Defensor Sporting ab ca. 1995 River Plate Montevideo Herren Jahre Station Spiele (Tore)1 1998–2000 River Plate Montevideo 41 0(9) 2000–2004 Deportivo Alavés 116 (20) 2004–2009 Real Murcia 158 (47) 2009–2011 Espanyol Barcelona 70 (12) 2011–2012 Deportivo Toluca 34 (2...

Club Náutico Marítimo de BenalmádenaDatos generalesAcrónimo CNMBFundación 31 de julio de 1976 (47 años)Ubicación BenalmádenaWeb oficial[editar datos en Wikidata] Centro Náutico. El Club Náutico Marítimo de Benalmádena es un club náutico situado en el municipio de Benalmádena, provincia de Málaga (España). Historia Fue fundado el 31 de julio de 1976 en la rebotica de la farmacia de la Avenida de Blas Infante de Arroyo de la Miel, en Benalmádena; y su primer pres...

 

Fraser IslandNative name: K'gari, GariGeographyLocationAustraliaCoordinates25°13′S 153°08′E / 25.217°S 153.133°E / -25.217; 153.133Area1,840 km2 (710 sq mi)AdministrationAustraliaStateQueenslandLGAFraser Coast Region The K'gari (Fraser Island) Great Walk is a long-distance walking track on K'gari, Queensland, Australia. Hikers should be fully self-sufficient and to carry sufficient water. The walk is rated easy to moderate on a difficulty scale b...

 

Чиказька друкарська машинка시카고 타자기 Тип телесеріалТелеканал(и) tvNДистриб'ютор(и) TvN і NetflixЖанр фентезіромантична драмаТривалість серії 60-77 хв.Компанія Studio Dragon[1]The UnicornСценарист Чін Су ВанРежисер Кім Чхоль КюУ головних ролях Ю А ІнІм Су ЧонКо Кьон ПхьоМузика н...

Untuk orang lain yang bernama sama, silakan lihat William Ramsay William Ramsay Sir William Ramsay (1852–1916) terkenal untuk karyanya yang menciptakan golongan baru pada sistem periodik unsur-unsur—selama beberapa waktu disebut inert atau gas mulia. Pada dasawarsa terakhir pada abad ke-19 ia dan fisikawan terkenal John Strutt, 3rd Baron Rayleigh ( 1842–1919)—telah dikenal untuk karyanya atas suara, cahaya, dan radiasi elektromagnetik—mengadakan penelitian terpisah, sehingga menerim...

 

Dalam Geometri, semiperimeter dari sebuah bangun poligon adalah setengah dari keliling. Umumnya semiperimeter muncul dalam rumus untuk segitiga dan bentuk lainnya dengan nama yang lain. Semiperimeter dinotasikan dengan huruf s. Segitiga Dalam segitiga, jarak antara sisi segitiga dan vertex menuju titik yang berlawanan dengan sudut yang berhadapan tersentuh dengan lingkar luar sama dengan semiperimeter. Pada semiperimeter umumnya untuk segitiga rumusnya adalah sebagai berikut dengan sisi segit...

 

This article needs additional citations for verification. Please help improve this article by adding citations to reliable sources. Unsourced material may be challenged and removed.Find sources: Whatever Happened to Harold Smith? – news · newspapers · books · scholar · JSTOR (April 2019) (Learn how and when to remove this template message) 1999 British filmWhatever Happened to Harold Smith?Directed byPeter HewittWritten byBen SteinerProduced byDavid Br...

Vilnius College Faculty of Economics Vilnius College Faculty of Electronics and Informatics Vilnius College (Lithuanian: Vilniaus kolegija) or VIKO is a Lithuanian state institution of higher education, established on 1 September 2000 upon reorganizing three higher schools in Vilnius: Schools of Electronics, Economics and Commerce.[1] It is the largest university of applied sciences in Lithuania, hosting 6,793 students and ~460 teaching staff (according to a October 2015 data).[2&...

 

O experimento de Wu foi um experimento de física nuclear conduzido em 1956 pela física sino-americana Chien-Shiung Wu em colaboração com o Grupo de Baixas Temperaturas do National Bureau of Standards dos EUA.[1] O objetivo do experimento foi estabelecer se a conservação da paridade (P), que era previamente estabelecida nas interações eletromagnética e forte, também se aplicava às interações fracas. Se a conservação de paridade fosse verdadeira, todos os fenômenos e interaçõe...

 

Language spoken in West Africa LobiLobiriRegionBurkina Faso, Ivory Coast; immigrants in GhanaEthnicityLobiNative speakers(440,000 cited 1991–1993)[1]Language familyNiger–Congo? Atlantic–CongoVolta-CongoSavannasGurSouthern GurLobi–DyanLobiDialects Moru Language codesISO 639-3lobGlottologlobi1245Majority areas of northern Lobi dialects, in light yellow, on a map of Burkina Faso. Lobi (also Miwa and Lobiri) is a Gur language of Burkina Faso, Ivory Coast and Ghana. References ^ Lo...

Ki Bagoes HadikoesoemoKetua Umum Muhammadiyah ke-5Masa jabatan1944–1953PendahuluKH Mas MansoerPenggantiAhmad Rasyid Sutan Mansur Informasi pribadiLahir(1890-11-24)24 November 1890 YogyakartaMeninggal4 November 1954(1954-11-04) (umur 63) JakartaAnakDjarnawi HadikusumaSunting kotak info • L • B Ki Bagoes Hadikoesoemo (ER, EYD: Ki Bagus Hadikusumo; 24 November 1890 – 4 November 1954) adalah seorang tokoh BPUPKI. Ia dilahirkan di kampung Kauman dengan nama...

 

This article is an orphan, as no other articles link to it. Please introduce links to this page from related articles; try the Find link tool for suggestions. (November 2022) Village in Punjab, IndiaBure NangalVillageCoordinates: 31°41′54.16″N 75°14′13.19″E / 31.6983778°N 75.2369972°E / 31.6983778; 75.2369972CountryIndiaStatePunjabDistrictGurdaspurTehsilBatalaRegionMajhaGovernment • TypePanchayat raj • BodyGram panchayatPopulation...

 

Terminal Dukuh KupangTerminal Penumpang Tipe CPapan Nama Terminal Dukuh KupangLokasiJalan Dukuh Kupang XX, Kelurahan Dukuh Kupang, Kecamatan Dukuh Pakis, Kota Surabaya, Provinsi Jawa Timur, Kodepos 60225Kawasan Barat Surabaya IndonesiaKoordinat7°16′53″S 112°42′44″E / 7.281397°S 112.712213°E / -7.281397; 112.712213Koordinat: 7°16′53″S 112°42′44″E / 7.281397°S 112.712213°E / -7.281397; 112.712213Pemilik Pemerintah Kota...

Indian writer DrSoorya GopiNative nameസൂര്യ ഗോപിBorn (1987-08-26) August 26, 1987 (age 36)KollamOccupationLitterateur, Short story writer & SociologistEducationPhD in SociologyAlma materZamorin's Guruvayurappan CollegeNotable awardsKendra Sahitya Akademi Yuva AwardSpouse P.K. Sujith ​(m. 2012)​Children1 Soorya Gopi is an Indian litterateur, short story writer, and sociologist. Soorya is the recipient of Kendra Sahitya Akademi Yuva A...

 

Questa voce sull'argomento calciatori svizzeri è solo un abbozzo. Contribuisci a migliorarla secondo le convenzioni di Wikipedia. Segui i suggerimenti del progetto di riferimento. Marcel Katz Nazionalità  Svizzera Calcio Ruolo Attaccante Carriera Squadre di club1 1923-1925 Old Boys Basilea? (?) Nazionale 1923-1925 Svizzera4 (0) Palmarès Competizione Ori Argenti Bronzi Giochi olimpici 0 1 0 Per maggiori dettagli vedi qui 1 I due numeri indicano le presenze e le reti segnate, ...

 

Namíbia Associação: Namibia Tennis Association ITF Ranking: 122 Divisão atual: Zona da Europa/África III 1.ª participação: 2000 Edições disputadas: 11 A equipe namibiana na Copa Davis representa a Namíbia na Copa Davis, principal competição de tênis masculina por equipes do mundo. É administrada pela Namibia Tennis Association. Ligações externas Perfil da equipe (em inglês) em daviscup.com, a página oficial da Copa Davis Este artigo sobre tênis/ténis ou tenista é um esbo...

Protein-coding gene in the species Homo sapiens PTGER2IdentifiersAliasesPTGER2, EP2, Prostaglandin E2 receptor, prostaglandin E receptor 2External IDsOMIM: 176804 MGI: 97794 HomoloGene: 739 GeneCards: PTGER2 Gene location (Human)Chr.Chromosome 14 (human)[1]Band14q22.1Start52,314,305 bp[1]End52,328,598 bp[1]Gene location (Mouse)Chr.Chromosome 14 (mouse)[2]Band14 C1|14 22.68 cMStart45,225,652 bp[2]End45,241,277 bp[2]RNA expression patternBgee...

 

GospićKotaGrad Gospić Kota Gospić BenderaKoordinat: 44°32′46″N 15°22′30″E / 44.546°N 15.375°E / 44.546; 15.375Koordinat: 44°32′46″N 15°22′30″E / 44.546°N 15.375°E / 44.546; 15.375Negara KroasiaKabupaten Lika-SenjPemerintahan • Wali KotaKarlo Starčević (HSP)Luas • Munisipalitas966,64 km2 (373,22 sq mi)Ketinggian656 m (2,152 ft)Populasi (2011[1]) �...

 
Kembali kehalaman sebelumnya