Share to: share facebook share twitter share wa share telegram print page

Mylo Xyloto

Mylo Xyloto
Album phòng thu của Coldplay
Phát hành19 tháng 10 năm 2011 (2011-10-19)
Thu âmTháng 5 năm 2009 – Tháng 9 năm 2011
Luân Đôn, Anh
Thể loại
Thời lượng44:09
Hãng đĩaParlophone, Capitol
Sản xuấtMarkus Dravs, Daniel Green, Rik Simpson
Thứ tự album của Coldplay
Viva la Vida or Death and All His Friends
(2008)
Mylo Xyloto
(2011)
Ghost Stories
(2014)
Đĩa đơn từ Mylo Xyloto
  1. "Every Teardrop Is a Waterfall"
    Phát hành: 3 tháng 6 năm 2011 (2011-06-03)
  2. "Paradise"
    Phát hành: 12 tháng 9 năm 2011 (2011-09-12)
  3. "Charlie Brown"
    Phát hành: 14 tháng 11 năm 2011 (2011-11-14)
  4. "Princess of China"
    Phát hành: 13 tháng 4 năm 2012 (2012-04-13)
  5. "Hurts Like Heaven"
    Phát hành: 27 tháng 7 năm 2012 (2012-07-27)

Mylo Xyloto (phát âm tiếng Anh theo IPA: /ˈml ˈzlət/) là album phòng thu thứ năm của ban nhạc alternative rock Anh Coldplay. Album được phát hành đầu tiên ngày 19 tháng 10 năm 2011 bởi hãng EMI tại Vương quốc Anh, và sau đó phát hành trên toàn thế giới ngày 24 tháng 10. Trong album này nhóm tiếp tục hợp tác chặt chẽ với nhà sản xuất Brian Eno tiếp sau thành công của album thứ tư Viva la Vida or Death and All His Friends.

Mylo Xyloto đạt vị trí quán quân tại tổng cộng 34 bảng xếp hạng album trên toàn thế giới.[5] Tại Vương quốc Anh, Mylo Xyloto là album thứ năm của Coldplay đạt vị trí quán quân ngay sau khi ra mắt, với doanh số 208.000 bản tiêu thụ được trong tuần đầu phát hành; đây là album nhạc rock bán chạy nhất Anh quốc trong năm 2011.[6] Album cũng ra mắt tại vị trí quán quân tại Mỹ với doanh số 447.000 bản trong tuần đầu.[7] Album lập một kỉ lục cho iTunes với số lượt tải về 500.000 bản trong vòng một tuần.[8] Tính đến năm 2013, album đã bán được trên 8 triệu bản trên toàn thế giới.[9]

Mylo Xyloto nhận được những đánh giá trái chiều/tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc phương Tây, một số cho rằng album được sản xuất quá mức, một số khen ngợi giai điệu tươi vui và những âm thanh nhạc điện tử chưa xuất hiện trong những album trước đó. 2 bài hát "Paradise" và "Every Teardrop Is a Waterfall" nhận được tổng cộng 3 đề cử Grammy tại giải Grammy 2012, ngoài ra album này và "Charlie Brown" tiếp tục nhận 2 đề cử tại giải Grammy 2013.

Đĩa đơn

Trước khi album được phát hành, nó đã được quảng bá bởi "Every Teardrop Is a Waterfall", đĩa đơn đầu tiên, ra mắt ngày 3 tháng 6 năm 2011 và đĩa đơn thứ hai "Paradise", ra mắt ngày 12 tháng 9.

"Charlie Brown" là đĩa đơn thứ ba từ album này. Nó phát hành ngày 23 tháng 1 năm 2012 tại Mỹ, 3 tháng 2 tại hầu hết các quốc gia và 12 tháng 3 tại Anh.[10]

"Princess of China" là đĩa đơn tiếp theo, phát hành trên radio tại Mỹ ngày 14 tháng 2 năm 2012.[11][12] Bài hát có sự tham gia của nữ ca sĩ Rihanna.

"Hurts Like Heaven" đã được phát hành ngày 27 tháng 7 năm 2012 đầu tiên tại Đức, và sau đó được phát hành trên radio Mỹ ngày 6 tháng 8.[13]

Danh sách bài hát

Đánh giá chuyên môn
Điểm trung bình
NguồnĐánh giá
Metacritic65/100[14]
Nguồn đánh giá
NguồnĐánh giá
AllMusic[15]
Chicago Tribune[16]
The Daily Telegraph[17]
Entertainment WeeklyC+[18]
The Guardian[19]
Los Angeles Times[20]
NME5/10[21]
Pitchfork7/10[22]
Q[23]
Rolling Stone[24]

Tất cả các ca khúc được viết bởi Guy Berryman, Jonny Buckland, Will ChampionChris Martin[25][26].

STTNhan đềThời lượng
1."Mylo Xyloto"0:43
2."Hurts Like Heaven"4:02
3."Paradise"4:37
4."Charlie Brown"4:45
5."Us Against the World"3:59
6."M.M.I.X."0:49
7."Every Teardrop Is a Waterfall"4:00
8."Major Minus"3:30
9."U.F.O."2:17
10."Princess of China" (with Rihanna)3:59
11."Up in Flames"3:13
12."A Hopeful Transmission"0:33
13."Don't Let It Break Your Heart"3:54
14."Up with the Birds"3:45
Bonus tracks tại Nhật
STTNhan đềThời lượng
15."Charlie Brown" (Trực tiếp tại Glastonbury 2011)4:48
16."Life Is for Living" (Trực tiếp tại Glastonbury 2011)2:30
17."Every Teardrop Is a Waterfall" (Trực tiếp tại Glastonbury 2011)4:38
Credit khác[26]
  • "Every Teardrop Is a Waterfall" lấy một phần từ "Ritmo De La Noche" sáng tác bởi Alex Christensen, Harry Castioni, Bela Lagonda, Jeff Wycombe, và "I Go to Rio" sáng tác bởi Peter Allen, Adrienne Anderson.
  • "Princess of China" lấy một đoạn nhạc từ "Takk..." sáng tác bởi Jón Þór Birgisson, Orri Páll Dýrason, Georg Hólm, Kjartan Sveinsson, biểu diễn bởi Sigur Rós.
  • "Up with the Birds" lấy một đoạn nhạc từ "Driven by You" của Brian May. Một phần lời lấy từ "Anthem" của Leonard Cohen.

Xếp hạng và chứng nhận

Thời gian phát hành

Khu vực Ngày Hãng đĩa Định dạng
Nhật Bản[83] 19 tháng 10 năm 2011 EMI Music Japan CD, download, LP
Úc[84] 21 tháng 10 năm 2011 Parlophone
Đức[84]
Thế giới[85][86] 24 tháng 10 năm 2011 Parlophone
Ba Lan[87] EMI Music Poland CD, LP
Italy[88] EMI Music Italy Download
25 tháng 10 năm 2011[89] CD
Bắc Mĩ[86] Capitol Records CD, download, LP
Brasil[90] 28 tháng 10 năm 2011 EMI CD
Chile[91] 31 tháng 10 năm 2011
Colombia[92][93] 9 tháng 11 năm 2011 EMI Music Colombia, Parlophone

Tham khảo

  1. ^ Mapes, Jillian (ngày 12 tháng 1 năm 2015). “Coldplay's 'Mylo Xyloto': Track-By-Track Review”. Billboard.
  2. ^ “NYTimes - Coldplay”. ngày 15 tháng 1 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2015.
  3. ^ Thompson, Derek (ngày 24 tháng 10 năm 2011). “Coldplay's 'Mylo Xyloto': A Hallmark of Feel-Good Pop Rock”. The Atlantic.
  4. ^ a b Mapes, Jillian (ngày 12 tháng 1 năm 2015). “Coldplay's 'Mylo Xyloto': Track-By-Track Review”. Billboard.
  5. ^ "Coldplay to launch Mylo Xyloto comics". The Guardian. Truy cập 20 tháng 7 năm 2012
  6. ^ “Coldplay, Noel Gallagher and Foo Fighters revealed as biggest selling rock acts of 2011 | News”. Nme.Com. ngày 17 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 19 tháng 3 năm 2012.
  7. ^ a b Caulfield, Keith (ngày 4 tháng 11 năm 2011). “Coldplay Claims Third No. 1 Album on Billboard 200 Chart”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 4 tháng 11 năm 2011.
  8. ^ Halperin, Shirley (ngày 3 tháng 11 năm 2011). “Coldplay breaks iTunes record by Selling 500,000 Digital Albums in a Week”. The Hollywood Reporter. Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2014.
  9. ^ “Coldplays next album will be easier to say”. Expose. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2012.
  10. ^ Praxis Media. “Radio1 Rodos Greece::: UK Forthcoming Singles::: Charts, DJ Promos, Dance, Lyrics, Free Mp3 Samples Downloads”. Radio1.gr. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 12 năm 2010. Truy cập ngày 19 tháng 3 năm 2012.
  11. ^ “Future Releases on Top 40/Mainstream Radio Stations”. Allaccess.com. ngày 14 tháng 2 năm 2012. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2012.
  12. ^ Lipshutz, Jason (ngày 19 tháng 1 năm 2012). “Rihanna, Coldplay, Paul McCartney Added To Grammys Lineup”. Billboard. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2012.
  13. ^ “Future Releases on Triple A (AAA) Radio Stations (ngày 6 tháng 8 năm 2012)”. Allaccess.com. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2012.
  14. ^ “Critic Reviews for Mylo Xyloto”. Metacritic. CBS Interactive. Truy cập ngày 2 tháng 2 năm 2012.
  15. ^ Erlewine, Stephen Thomas. “Mylo Xyloto – Coldplay”. AllMusic. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2011.
  16. ^ Kot, Greg (ngày 23 tháng 10 năm 2011). “Coldplay album review; Mylo Xyloto reviewed”. Chicago Tribune. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2011.
  17. ^ McCormick, Neil (ngày 20 tháng 10 năm 2011). “Coldplay: Mylo Xyloto, CD review”. The Daily Telegraph. Luân Đôn. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2011.
  18. ^ Maerz, Melissa (ngày 28 tháng 10 năm 2011). “Music Review: Mylo Xyloto”. Entertainment Weekly (1178). Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2011.
  19. ^ Petridis, Alexis (ngày 20 tháng 10 năm 2011). “Coldplay: Mylo Xyloto – review”. The Guardian. Luân Đôn. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2011.
  20. ^ Roberts, Randall (ngày 24 tháng 10 năm 2011). “Album review: Coldplay's 'Mylo Xyloto'. Los Angeles Times. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2011.
  21. ^ Martin, Dan (ngày 21 tháng 10 năm 2011). “Album Review: Coldplay - 'Mylo Xyloto'. NME. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2015.
  22. ^ “Coldplay: Mylo Xyloto | Album Reviews”. Pitchfork. ngày 26 tháng 10 năm 2011. Truy cập ngày 19 tháng 3 năm 2012.
  23. ^ Goddard, Simon (tháng 12 năm 2011). “Coldplay: Mylo Xyloto”. Q (305): 120.
  24. ^ Eels, Josh (ngày 17 tháng 10 năm 2011). “Coldplay: Mylo Xyloto”. Rolling Stone. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2011.
  25. ^ Slender Fungus (ngày 24 tháng 10 năm 2011). “News - Mylo Xyloto - out now everywhere”. Coldplay. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 19 tháng 3 năm 2012.
  26. ^ a b Mylo Xyloto (ghi chú album). Coldplay. EMI, Capitol Records. 2011. 509990 87553 2 2.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  27. ^ "Australiancharts.com – Coldplay – Mylo Xyloto" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2013.
  28. ^ "Austriancharts.at – Coldplay – Mylo Xyloto" (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2013.
  29. ^ "Ultratop.be – Coldplay – Mylo Xyloto" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2013.
  30. ^ "Ultratop.be – Coldplay – Mylo Xyloto" (bằng tiếng Pháp). Hung Medien. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2013.
  31. ^ “Chart Search Results - Brazil Albums 2011-12-03”. Billboard.biz. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2012.
  32. ^ Williams, John (ngày 2 tháng 11 năm 2011). “CANOE - JAM! Music - Artists - Coldplay: Coldplay red hot on Cdn. charts”. Jam.canoe.ca. Truy cập ngày 19 tháng 3 năm 2012.
  33. ^ "Danishcharts.dk – Coldplay – Mylo Xyloto" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2013.
  34. ^ "Dutchcharts.nl – Coldplay – Mylo Xyloto" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2013.
  35. ^ "Coldplay: Mylo Xyloto" (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2013.
  36. ^ "Lescharts.com – Coldplay – Mylo Xyloto" (bằng tiếng Pháp). Hung Medien. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2013.
  37. ^ "Officialcharts.de – Coldplay – Mylo Xyloto". GfK Entertainment Charts. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2013.
  38. ^ “Official Cyta-IFPI Charts: Εβδομάδα 47 (19-25/11) /2011” (bằng tiếng Hi Lạp). IFPI Greece. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2011.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  39. ^ "GFK Chart-Track Albums: Week 43, 2011". Chart-Track. IRMA. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2013.
  40. ^ “Classifica settimanale dal 24/10/2011 al 30/10/2011” (bằng tiếng Ý). Liên đoàn Công nghiệp âm nhạc Ý. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2011.
  41. ^ 31 tháng 10 năm 2011/ "Oricon Top 50 Albums: ngày 31 tháng 10 năm 2011" (bằng tiếng Nhật). Oricon. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2013.
  42. ^ "Mexicancharts.com – Coldplay – Mylo Xyloto" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2013 – qua Wayback Machine. Ghi chú: Di chuyển ngày lưu trữ mới nhất (còn hoạt động) để có thông tin chính xác về thứ hạng của album.
  43. ^ "Charts.nz – Coldplay – Mylo Xyloto" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2013.
  44. ^ "Norwegiancharts.com – Coldplay – Mylo Xyloto" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2013.
  45. ^ "Oficjalna lista sprzedaży :: OLiS - Official Retail Sales Chart" (bằng tiếng Ba Lan). OLiS. Polish Society of the Phonographic Industry. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2013.
  46. ^ "Portuguesecharts.com – Coldplay – Mylo Xyloto" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2013.
  47. ^ "Spanishcharts.com – Coldplay – Mylo Xyloto" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2013.
  48. ^ "Swedishcharts.com – Coldplay – Mylo Xyloto" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2013.
  49. ^ "Swisscharts.com – Coldplay – Mylo Xyloto" (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2013.
  50. ^ "Coldplay | Artist | Official Charts" (bằng tiếng Anh). UK Albums Chart. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2013.
  51. ^ “ARIA Top 100 Albums 2011”. ARIA. Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2014.
  52. ^ “ARIA Top 100 Albums 2012”. ARIA. Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2014.
  53. ^ a b c d e “Music Charts, Most Popular Music, Music by Genre & Top Music Charts”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2012.
  54. ^ Steffen Hung. “Dutch charts portal”. dutchcharts.nl. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2012.
  55. ^ “Top 100 Album Combined - Classifica annuale (dal 2 Gennaio 2012 al 30 Dicembre 2012)” (PDF) (bằng tiếng Ý). Liên đoàn Công nghiệp âm nhạc Ý / TV Sorrisi e Canzoni. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 16 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2015.
  56. ^ “Los Más Vendidos 2012” (PDF) (bằng tiếng Tây Ban Nha). Asociación Mexicana de Productores de Fonogramas y Videogramas. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 24 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2013.
  57. ^ “Top 50 Albumes Anual 2012”. Promuiscae.es. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 27 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2013.
  58. ^ “Schweizer Jahreshitparade 2012”. Truy cập 2 tháng 6 năm 2015.
  59. ^ “ARIA Charts - Accreditations - 2012 Albums”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2012.
  60. [[#cite_ref-'"`UNIQ--ref-00000043-QINU`"'_60-0|^]] “ARIA Charts – Accreditations – 2012 Albums” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc.
  61. ^ “Chứng nhận album Áo – Coldplay – Mylo Xyloto” (bằng tiếng Đức). IFPI Áo.
  62. ^ “Ultratop − Goud en Platina – albums 2011” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Hung Medien.
  63. ^ “Chứng nhận album Canada – Coldplay – Mylo Xyloto” (bằng tiếng Anh). Music Canada.
  64. ^ a b “Mylo Xyloto es disco de Platino en Colombia”. Revista Metrónomo (bằng tiếng Tây Ban Nha). ngày 3 tháng 11 năm 2011. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2012.
  65. ^ “Certificeringer” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Đan Mạch. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2012.
  66. ^ “Chứng nhận album Pháp – Coldplay – Mylo Xyloto” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique.
  67. ^ “Gold-/Platin-Datenbank (Coldplay; 'Mylo Xyloto')” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie.
  68. ^ “The Irish Charts - 2011 Certification Awards - Multi Platinum” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Âm nhạc Thu âm Ireland.
  69. ^ “Certificazione album fisici e digitali settimana 41 del 2012” (PDF). Liên đoàn Công nghiệp âm nhạc Ý. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 2 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2012.
  70. ^ “Chứng nhận album Nhật Bản – Coldplay – Mylo Xyloto” (bằng tiếng Nhật). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Nhật Bản. Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2015. Chọn 2012年01月 ở menu thả xuống
  71. ^ “Top 100 Mexico - Semana Del 12 al 18 de Marzo del 2012” (PDF) (bằng tiếng Tây Ban Nha). Asociación Mexicana de Productores de Fonogramas y Videogramas. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 26 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2012.
  72. ^ “Buzz-top-3: Chirac, Donner en Coldplay”. HP/De Tijd (bằng tiếng Hà Lan). ngày 16 tháng 12 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2012.
  73. ^ “NZ Top 40 Albums Chart”. Recorded Music NZ. ngày 2 tháng 7 năm 2012. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2012.
  74. ^ “Trofe Oversikt” (bằng tiếng Na Uy). IFPI Na Uy. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2013.
  75. ^ “Top AFP - Semana 22 de 2011” (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Artistas-espectaculos.com. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2012.
  76. ^ “Chứng nhận album Tây Ban Nha – Coldplay – Mylo Xyloto”. El portal de Música (bằng tiếng Tây Ban Nha). Productores de Música de España.
  77. ^ “Veckolista Album - Vecka 50, ngày 16 tháng 12 năm 2011” (bằng tiếng Thụy Điển). Sverigetopplistan. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2012.
  78. ^ “The Official Swiss Charts and Music Community: Chứng nhận ('Mylo Xyloto')” (bằng tiếng Đức). IFPI Thụy Sĩ. Hung Medien. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2015.
  79. ^ Jones, Alan (ngày 5 tháng 3 năm 2012). “Official Chart Analysis: Sande thrives in Scotland, Ed Sheeran album tops 1m sales in UK”. Music Week. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2012.
  80. ^ “Chứng nhận album Anh Quốc – Coldplay – Mylo Xyloto” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Chọn album trong phần Format. Chọn Bạch kim' ở phần Certification. Nhập Mylo Xyloto vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.
  81. ^ “Chứng nhận album Hoa Kỳ – Coldplay – Mylo Xyloto” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ.
  82. ^ “IFPI Platinum Europe Awards – 2012”. Liên đoàn Công nghiệp ghi âm Quốc tế. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2013.
  83. ^ “Mylo Xyloto COLDPLAY [CD]”. CDJapan.co.jp. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2011.
  84. ^ a b “Mylo Xyloto - Coldplay”. jbhifionline.com. ngày 24 tháng 8 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 9 năm 2011. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2011.
  85. ^ “New album, Mylo Xyloto, out on October 24”. Coldplay.com. ngày 12 tháng 8 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 9 năm 2011. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2011.
  86. ^ a b Waddell, Ray (ngày 12 tháng 8 năm 2011). “Coldplay: The Billboard Cover Story”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2011.
  87. ^ “Muzyka - Mylo Xyloto - Coldplay - CD”. empik.com. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2011.
  88. ^ "Mylo Xyloto" - Coldplay - Preordina”. iTunes Store Italy. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2011.
  89. ^ “Mylo Xyloto, disco (CD) di Coldplay su laFeltrinelli.it 5099908755322”. LaFeltrinelli: online store. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2011.
  90. ^ “Livraria Cultura - Temos mais de 4.092.683 títulos esperando por você”. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2015.
  91. ^ “Coldplay - Mylo Xyloto - Feria Mix”. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 12 năm 2011. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2015.
  92. ^ “Coldplay - Mylo Xyloto”. entertainmentstore.com.co. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2011.
  93. ^ “Fiesta de lanzamiento del nuevo álbum de Coldplay "Mylo Xyloto". RumbaBogota.com. ngày 9 tháng 11 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2011.

Liên kết ngoài

Read other articles:

  ميّز عن كلوريد الهيدروجين. حمض الهيدروكلوريك نموذج ثلاثي الأبعاد لجزيء الماء نموذج ثلاثي الأبعاد لجزيء كلوريد الهيدروجين نموذج ثلاثي الأبعاد لكاتيون الهيدرونيوم نموذج ثلاثي الأبعاد لأنيون الكلوريد حمض الهيدروكلوريك الاسم النظامي (IUPAC) حمض الهيدروكلوريك أسماء أخر...

 

Almenar Gemeente in Spanje Situering Autonome regio Catalonië Provincie Comarca Lleida Segrià Coördinaten 41° 48′ NB, 0° 34′ OL Algemeen Oppervlakte 66,52 km² Inwoners (1 januari 2016) 3.502 (53 inw./km²) Provincie- engemeentecode 25.021 https://almenar.cat/ Detailkaart Locatie in Catalonië Portaal    Spanje Almenar is een gemeente in de Spaanse provincie Lleida in de regio Catalonië met een oppervlakte van 67 km². Almenar telt 3.502 inwoners (1 janua...

 

Gelora JatidiriStadion JatidiriTampilan baru Stadion Jatidiri setelah direnovasiInformasi stadionPemilikPemerintah Provinsi Jawa TengahLokasiLokasiJl. Karangrejo Tengah, Karangrejo, Gajahmungkur, Kota Semarang, Jawa TengahKoordinat7°01′34″S 110°24′35″E / 7.026146°S 110.409793°E / -7.026146; 110.409793Transportasi umum Koridor 6KonstruksiDibuat1991Direnovasi2016–2022Biaya pembuatanRp1,1 triliun (renovasi)Data teknisPermukaanZoysia japonicaKapasitas25.000Li...

Піяле-пашатур. Piyale Mehmed Paşa Народився 1515Пелєшаць, Дубровницько-Неретванська жупанія, ХорватіяПомер 21 січня 1578(1578-01-21)Стамбул, Османська імперіяПоховання Piyale Pasha MosquedКраїна Османська імперія ТуреччинаДіяльність морякAlma mater Enderun SchooldПосада Капудан-пашаВійськове звання а�...

 

2017 Flemish-language television series Tabula RasaSeries posterGenreThrillerCreated byVeerle BaetensMalin-Sarah GozinStarringVeerle BaetensStijn Van OpstalJeroen PercevalCountry of originBelgiumOriginal languageFlemishNo. of seasons1No. of episodes9ProductionRunning time60 min.Original releaseNetworkEénReleaseOctober 29, 2017 (2017-10-29) Tabula Rasa is a nine-part 2017 Flemish-language TV series created by Veerle Baetens and Malin-Sarah Gozin and starring Veerle Baetens, Sti...

 

Nazi book for new members Ich Kämpfe AuthorHermann LieseCountryGerman ReichLanguageGermanPublisherFranz Eher Nachfolger GmbHPublication date1942 Ich Kämpfe (English: I Fight) was a book given by the Nazi Party to each new enrollee from 1942 until 1944. Nearly all copies of this book were destroyed at the end of the war under the Allied policy of denazification, with the result that originals are very rare.[1] Contents The text of Ich Kämpfe was written by leaders of the various par...

Nueva Ecija's 2nd congressional districtConstituencyfor the House of Representatives of the PhilippinesBoundary of the 2nd congressional district in Nueva EcijaLocation of Nueva Ecija within the PhilippinesProvinceNueva EcijaRegionCentral LuzonPopulation463,670 (2015)[1]Electorate277,920 (2016)[2]Major settlements 8 LGUs Cities Muñoz San Jose Municipalities Carranglan Llanera Lupao Pantabangan Rizal Talugtug Area1,897.18 km2 (732.51 sq mi)Current constituencyCr...

 

Robert EllisEllis dalam The Sphinx, 1933LahirRobert Ellis du Reel(1892-06-27)27 Juni 1892Brooklyn, New York, Amerika SerikatMeninggal29 Desember 1974(1974-12-29) (umur 82)Santa Monica, California, Amerika SerikatPekerjaanPemeranPenulis naskahSutradaraTahun aktif1913–1950Suami/istriMay Allison (1920–1923)Helen Logan Robert Ellis (27 Juni 1892 – 29 Desember 1974) adalah seorang pemeran, penulis naskah dan sutradara Amerika Serikat. Ia tampil dalam 166 film antara 1...

 

Former multi-purpose hall and convention center in Omaha, Nebraska, United States This article relies excessively on references to primary sources. Please improve this article by adding secondary or tertiary sources. Find sources: Omaha Civic Auditorium – news · newspapers · books · scholar · JSTOR (April 2009) (Learn how and when to remove this template message) Omaha Civic AuditoriumAddress1804 Capitol AvenueLocationOmaha, NebraskaCoordinates41°15�...

Front Street ShipyardCustom Boat Builder in Belfast, MaineAerial of Front Street Shipyard in Belfast, Maine.Location101 Front Street, Belfast, MaineLat/Long44° 25′ 46 / -69° 0′ 27″IndustryYacht Construction, Yacht RefitsWebsitewww.frontstreetshipyard.comvte Front Street Shipyard is a custom boat builder, boat yard, marina, and service yard in Belfast, Maine, USA. The yard is located along the waterfront in Penobscot Bay. The business was established in 2011.[1] One year later,...

 

Síndrome de Stevens-Johnson El rostro de un hombre afectado por el síndrome de Stevens-Johnson.Especialidad dermatología[editar datos en Wikidata] El síndrome de Stevens-Johnson (SJS) y la necrólisis epidérmica tóxica (NET)[1]​ son dos formas de una enfermedad de la piel que amenaza a la vida, en la que la muerte celular hace que la epidermis se separe de la dermis. El síndrome se cree que es un complejo de hipersensibilidad que afecta a la piel y a las mucosas. Aunque...

 

CDP in Texas, United StatesRanchos Penitas West, TexasCDPCoordinates: 27°40′24″N 99°36′20″W / 27.67333°N 99.60556°W / 27.67333; -99.60556CountryUnited StatesStateTexasCountyWebbArea • Total2.1 sq mi (5.4 km2) • Land2.1 sq mi (5.4 km2) • Water0.0 sq mi (0.0 km2)Elevation[1]499 ft (152 m)Population (2010) • Total573 • Density270/sq&#...

2018 Élection présidentielle zimbabwéenne de 2023 23 et 24 août 2023 Corps électoral et résultats Inscrits 6 623 511 Votants 4 561 221   68,86 %  16,2 Blancs et nuls 92 553 Emmerson Mnangagwa – ZANU-PF Voix 2 350 711 52,60 %   1,2 Nelson Chamisa – CCC Voix 1 967 343 44,03 %   1 Président de la république Sortant Élu Emmerson Mnangagwa ZANU-PF Emmerson Mnangagwa ZANU-PF modifi...

 

Joe McElderryMcElderry tampil di The Sage GatesheadInformasi latar belakangNama lahirJoseph McElderryLahir16 Juni 1991 (umur 32)South Shields, Tyne and Wear, EnglandGenrePopPekerjaanPenyanyiInstrumenVokalTahun aktif2009–sekarangLabelSyco Music (2009-2011)Artis terkaitfinalis The X Factor 2009, Cheryl ColeSitus webjoe-music.com Joe McElderry (2012) Joseph Joe McElderry (lahir 16 Juni 1991) adalah penyanyi asal Inggris. Ia memenangkan seri keenam acara ITV The X Factor pada tahun 2009.&#...

 

Jamaican association football club Football clubSantos F.C.Full nameSantos Football ClubFounded1964; 59 years ago (1964)GroundBell/Chung oval Kingston, JamaicaCapacityUnknownLeagueKSAFA Super League2010–20115th Home colours Santos Football Club is a Jamaican professional football club that competes in the KSAFA Super League. The team is based in Kingston, Jamaica. History Founded on April 16, 1964, by former Jamaica national team coach Winston Chung Fah, the name and symbo...

Hobby A group of spotters at Domodedovo International Airport taking photos of a KrasAir Ilyushin Il-96-300 in 2008. Aircraft spotting, or planespotting, is a hobby consisting of observing and tracking aircraft, which is usually accomplished by photography or videography. Besides monitoring aircraft, planespotting enthusiasts (who are usually called planespotters) also record information regarding airports, air traffic control communications, airline routes, and more. History and evolution Av...

 

Australian rules football player For the shinty player, see Finlay MacRae. Australian rules footballer Finlay Macrae Macrae with Collingwood's VFL side in July 2021Personal informationFull name Finlay MacraeDate of birth (2002-03-13) 13 March 2002 (age 21)Original team(s) Oakleigh Chargers(NAB League)/Xavier College(APS)/Kew Rovers(YJFL)Draft #19, 2020 Draft (Collingwood)Height 188 cm (6 ft 2 in)Weight 80 kg (176 lb)Club informationCurrent club Col...

 

Ion sulfat. Ion sulfat (IUPAC bahasa Inggris: sulfate atau sulphate) adalah anion poliatomik dengan rumus empiris SO42-. Garam, turunan asam, sulfat peroksida banyak digunakan dalam industri. Sulfat digunakan secara luas dalam kehidupan sehari-hari. Sulfat dapat juga digunakan untuk menyebut garam dari asam sulfat dan beberapa senyawa lain yang terbuat asam tersebut. Ciri kimia Ion sulfat merupakan sejenis anion poliatom dengan rumus empiris SO42- dengan massa molekul 96.06 satuan massa atom;...

For the scientific journal of this name, see Nanotoxicology (journal). Part of a series of articles on theImpact ofnanotechnology Health and safety Hazards Nanomedicine Nanotoxicology Carbon nanomaterials Environmental Green nanotechnology Energy applications Pollution Other topics Applications Industrial applications Societal impact Regulation  Science portal  Technology portalvte Part of a series of articles onNanotechnology History Organizations Popular culture Outline Im...

 

The 1975 discographyThe 1975 performing live in 2014.Studio albums5Live albums2Music videos35EPs5Singles34 English rock band The 1975 has released five studio albums, two live albums, five extended plays, 35 music videos and 34 singles. The band consists of lead vocalist, principal songwriter, and rhythm guitarist Matty Healy,[1] drummer and primary producer George Daniel, lead guitarist Adam Hann, and bassist Ross MacDonald.[2] The band's eponymous debut album, The 1975 (2013...

 
Kembali kehalaman sebelumnya