Share to: share facebook share twitter share wa share telegram print page

Mặt trận Issarak Thống nhất

Mặt trận Issarak Thống nhất
United Issarak Front
Samakhum Khmer Issarak
Chủ tịchSơn Ngọc Minh
Phó Chủ tịchChan Samay
Phó Chủ tịchTou Samouth
Thành lập1950
Giải tán1954
Trụ sở chínhĐông Campuchia
Báo chíIssarak
Ý thức hệChủ nghĩa cộng sản,
Chủ nghĩa Marx-Lenin,
Chủ nghĩa dân tộc Khmer

Mặt trận Issarak Thống nhất (viết tắt theo tiếng Anh: UIF, tên gốc tiếng Khmer: សមាគមខ្មែរ​ឥស្សរៈ Samakhum Khmer Issarak, nghĩa là Mặt trận Khmer Issarak) là phong trào kháng chiến chống thực dân Pháp của Campuchia do các thành viên cánh tả của phong trào Khmer Issarak tổ chức từ năm 1950-1954.[2] UIF phối hợp các nỗ lực của phong trào từ năm 1950 và tiến hành chiến tranh chống lại quân đội Liên hiệp Pháp. Vào thời điểm của Hội nghị Hòa bình Genève năm 1954, ước tính rằng UIF kiểm soát khoảng một nửa lãnh thổ Campuchia.[3]

Lịch sử

Thành lập

Hội nghị Đại biểu nhân dân Campuchia với hơn 200 đại biểu các tầng lớp nhân dân Campuchia các địa phương trên toàn lãnh thổ Campuchia tham dự (trong đó 105 tu sĩ Phật giáo) đã quyết định thành lập Mặt trận Khmer Issarak để thống nhất lãnh đạo nhân dân Campuchia tiến hành kháng chiến chống Pháp được tổ chức tại Kompong Som Loeu, tỉnh Kampot từ ngày 17-19 tháng 4 năm 1950.[2] Hội nghị đã vạch ra đường lối kháng chiến giành độc lập và quyền tự do dân chủ cho nhân dân Campuchia - ấn định quốc kỳ và quốc ca (quốc kỳ có hình 5 tháp vàng tượng trưng Đền AngKor trên nền cờ đỏ, quốc ca là bài Comtóp Issarak). Ung Sao, viên tướng Việt Minh cũng tham dự hội nghị. Tại địa điểm tổ chức hội nghị đã chính thức treo cờ ba nước Việt Nam, Lào, Campuchia.[4]

Hội nghị đã bầu Ban Chấp hành Trung ương Quốc gia do Sơn Ngọc Minh đứng đầu. Các thành viên ủy ban khác là Chan Samay (Phó trưởng ban), Sieu Heng (bộ trưởng), Chan Dara (chỉ huy quân sự), Meas Vong (chỉ huy quân sự), Meas Vannak (chỉ huy quân sự), Chau Yin (chỉ huy quân sự), Nhem Sun (chỉ huy quân đội), Sok Saphai (chỉ huy quân sự), Ngin Hor (chỉ huy quân sự), Keo Moni, Ney Sarann, một người đại diện Phnôm Pênh (có thể là Keo Meas) và hai người đại diện cho kiều bào Khmer. Sau đó có thêm đại diện Khmer Krom được cho là Meas Vong và Meas Vannak. Ước tính rằng hơn một nửa số thành viên ủy ban có liên kết với Đảng Cộng sản Đông Dương.[2]

Chính phủ kháng chiến

Hội nghị thành lập của UIF đã đưa ra quyết định thành lập một chính phủ cách mạng sơ khai là Ủy ban Giải phóng Nhân dân Trung ương (PLCC) dưới sự lãnh đạo của Sơn Ngọc Minh. Hỗ trợ cho Minh có ba Phó Chủ tịch gồm: Chan Samay, Sieu Heng (Bộ trưởng Quốc phòng PLCC) và Tou Samouth (cả ba đều là cán bộ của ICP). Son Phouc Rattana, thư ký hành chính của PLCC. Non Suon là thành viên thứ sáu của ban lãnh đạo PLCC.[1]

Ngày 19 tháng 6 năm 1950, Sơn Ngọc Minh tuyên bố Campuchia độc lập. Đồng thời, ông cũng tuyên bố rằng các lực lượng vũ trang của UIF đã kiểm soát 1/3 đất nước.[1]

Ngày 11 tháng 3 năm 1951, đại biểu Mặt trận Khmer Issarak, Mặt trận Liên Việt và Mặt trận Lào Issala họp hội nghị Đoàn kết nhân dân ba nước, quyết định thành lập khối đoàn kết nhân dân ba nước nhằm đánh bại thực dân Pháp, giành độc lập, tự do cho ba nước và góp phần bảo vệ hòa bình ở Đông Nam Á và trên thế giới.[1]

Tới năm 1952, UIF đã hợp nhất các nhóm Issarak đối lập thành Ủy ban Giải phóng Dân tộc Khmer, do Leav Keo Moni lãnh đạo và có trụ sở tại phía tây bắc Campuchia, mặc dù một số thành phần chống Cộng của KNLC vẫn tiếp tục hoạt động độc lập. UIF sau đó thành lập một Chính phủ kháng chiến Khmer, với cơ cấu như sau:

  • Chủ tịch: Sơn Ngọc Minh
  • Phó Chủ tịch: Chan Samay
  • Bộ trưởng Nội vụ: Tou Samouth
  • Bộ trưởng Ngoại giao: Keo Moni
  • Bộ trưởng Giáo dục: Chau Yin
  • Bộ trưởng Quốc phòng: Sieu Heng
  • Bộ trưởng Dân tộc Nội vụ: Leav Keo Moni
  • Bộ trưởng Tôn Giáo: Sos Man[5]

Xung đột vũ trang

Tháng 8 năm 1950, UIF cho thành lập một trường huấn luyện quân sự, với khoảng một trăm cán bộ vũ trang UIF khóa đầu tiên.[6] Vào tháng 9 năm 1950, quân đội Liên hiệp Pháp đã tăng cường chiến dịch của họ chống lại UIF. Vào thời điểm đó, quân kháng chiến UIF nhận được sự hỗ trợ của khoảng 3.000 binh sĩ Việt Minh.[7]

Tháng 2 năm 1953, UIF và lực lượng Việt Minh phục kích và giết chết viên tỉnh trưởng Prey Veng. Hành động này tạo thành một chiến thắng tuyên truyền chính cho UIF, lời yêu cầu tuyển quân kháng chiến đã bị lấy đi bằng những lời hứa của Hoàng thân Sihanouk giành độc lập từ tay Pháp.[8]

Hội nghị Genève

Ngay sau khi kháng chiến thành công, Mặt trận Issarak Thống nhất đã gửi hai đại biểu là Keo Moni và Mey Pho tới dự hội nghị Genève năm 1954 để bàn về giải pháp hòa bình cho cuộc xung đột ở Đông Dương. Hai phái đoàn đại biểu Việt Minh đến Genève vào ngày 8 tháng 5. Tuy vậy, UIF chính thức được mời tham dự hội nghị. Trong bài phát biểu đầu tiên của đại biểu Việt Minh đã kêu gọi Chính phủ Kháng chiến Khmer do UIF lãnh đạo nên bao gồm trong các cuộc đàm phán, trên cơ sở bình đẳng với Chính phủ Hoàng gia Campuchia. Lời kêu gọi này được sự ủng hộ của các đại biểu của Liên XôTrung Quốc, V.M. MolotovChu Ân Lai. Tuy nhiên, Chu Ân Lai bị các cường quốc phương Tây thuyết phục đã rút sự ủng hộ của ông cho việc UIF tham gia trong hội nghị. Kết quả của hội nghị bao gồm một lệnh ngừng bắn có cả UIF, sự độc lập của Campuchia dưới quyền Sihanouk và rút các lực lượng Việt Minh ra khỏi lãnh thổ Campuchia. UIF chính thức ngừng hoạt động.[9] Về sau, cộng sản Campuchia lập luận rằng Việt Minh đã phản bội UIF tại Hội nghị Genéve.

Kết quả của các cuộc đàm phán Genève đã cung cấp sự bảo vệ các cựu phiến quân Cộng sản bởi Ủy ban Giám sát và Kiểm soát Quốc tế trong suốt chiến dịch bầu cử, nhưng trên thực tế sự đảm bảo như vậy đã không được đưa ra. Với tình hình này, hàng ngàn phiến quân cộng sản đã bỏ sang Việt Nam cùng với lực lượng Việt Minh khởi hành trên các tàu thuyền Ba Lan do ICSC hỗ trợ trên sông Mê Kông.[10]

Thành viên

Các nguồn tin phía Việt Nam nói rằng tổng số thành viên của UIF đã đạt khoảng 150.000 trước khi kết thúc vào năm 1950. Tuy nhiên, một ước tính thận trọng hơn khi cho rằng số lượng thành viên của UIF không bao giờ vượt quá 20.000.[11]

Quan hệ với Phật giáo

Hai trong số các nhà lãnh đạo chính của UIF, Sơn Ngọc Minh và Tou Samouth trước đây đều là tu sĩ, UIF có thể vận dụng một ảnh hưởng đáng kể giữa các giới Phật giáo. Tháng 2 năm 1951, UIF đã tổ chức một hội nghị Phật giáo Khmer do Sơn Ngọc Minh dẫn đầu. Năm 1952 Sơn Ngọc Minh, Prom Samith (một nhà sư đã tham gia UIF và trở thành biên tập viên của tờ báo Issarak), Chan Dara và năm nhà sư đã tiến hành một chuyến du lịch ở khu vực người Khmer Krom. Trong chuyến du lịch, họ nhấn mạnh vai trò của Phật giáo trong công cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc. Cùng năm đó, Sơn Ngọc Minh đã thuyết phục trụ trì của ba thiền viện ở Kampot đang giữ một nhóm luật sư của UIF đào ngũ trở lại hàng ngũ UIF tham gia vào cuộc kháng chiến chống Pháp.[12][13]

Tham khảo

  1. ^ a b c d Kiernan, Ben. How Pol Pot Came to Power. London: Verso, 1985. p. 80
  2. ^ a b c Kiernan, Ben. How Pol Pot Came to Power. London: Verso, 1985. p. iv
  3. ^ Cambodia - The Cambodian Left: The Early Phases
  4. ^ Kiernan, Ben. How Pol Pot Came to Power. London: Verso, 1985. p. 82, 130
  5. ^ Kiernan, Ben. How Pol Pot Came to Power. London: Verso, 1985. p. 125
  6. ^ Kiernan, Ben. How Pol Pot Came to Power. London: Verso, 1985.. p. 81
  7. ^ Kiernan, Ben. How Pol Pot Came to Power. London: Verso, 1985. p. 85
  8. ^ Kiernan, Ben. How Pol Pot Came to Power. London: Verso, 1985. p. 130
  9. ^ Kiernan, Ben. How Pol Pot Came to Power. London: Verso, 1985. p. 141-155
  10. ^ Kiernan, Ben. How Pol Pot Came to Power. London: Verso, 1985. p. 153-154
  11. ^ Kiernan, Ben. How Pol Pot Came to Power. London: Verso, 1985. p. 129-130
  12. ^ “Bản sao đã lưu trữ” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 6 tháng 9 năm 2008. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2012.
  13. ^ Kiernan, Ben. How Pol Pot Came to Power. London: Verso, 1985. p. 93

Read other articles:

越南共产党第十一次全国代表大会(越南语:Đại hội Đại biểu Toàn quốc lần thứ XI Đảng Cộng sản Việt Nam/大會代表全國????次????????黨共產越南)是越南共产党于2011年1月12日-1月19日在越南首都河内召开的全国代表大会。本次大会将选举产生新一届中央委员会,然后选出包括越共中央总书记、越共中央政治局、越共中央书记处、越共中央军事党委等在内的越南共产党新

 

Painting by Peter Paul Rubens Venus and Adonis (c. 1614) by Rubens Venus and Adonis is an oil on canvas painting by Peter Paul Rubens and his studio, executed c. 1614, now in the Hermitage Museum, in Saint Petersburg.[1] It is a version of an autograph work from 1609 now in the Museum Kunstpalast in Düsseldorf, replacing its rocky background with Venus's attribute of a golden chariot. A third version was in the Kaiser-Friedrich-Museum in Berlin until being destroyed during World War ...

 

South Korean tourist train A-Train aka Jeongseon Arirang TrainOverviewOwnerKorailTerminiCheongnyangni StationAuraji StationServiceTypeRegional railSystemKorailServicesJungang LineTaebaek LineTrim LineOperator(s)KorailHistoryOpened(Prior) November 27, 2002 - December 31, 2007, Jeongseon Arirang excursion trains,(Current) January 22, 2015 - present A-Train aka Jeongseon Arirang A-Train (Korean: 정선아리랑열차) is a South Korean tourist train operated by Korail. The train began o...

Орленко Микола ІвановичНародився 8 серпня 1947(1947-08-08) (76 років)Немирівський район, Вінницька область, Українська РСР, СРСРГромадянство  СРСР  УкраїнаДіяльність будівельник, будівельникAlma mater Київський національний університет будівництва і архітектуриНагороди Орд

 

History United States Coast Guard NameUSCGC Aurora NamesakeAurora BuilderBath Iron Works Laid downJanuary 1931 Launched28 November 1931 CommissionedDecember 1931 Decommissioned17 January 1960 IdentificationWPC-103 Honours andawards Armed Forces Expeditionary Medal FateSold, 16 December 1968 General characteristics Class and typeThetis-class patrol boat[1] Displacement 337 long tons (342 t) (1933) 350 long tons (360 t) (1945) Length165 ft (50 m) Beam25 ft ...

 

Inadequate gas exchange by the respiratory system Medical conditionRespiratory failureRespiratory systemSpecialtyPulmonology, Intensive care medicine Respiratory failure results from inadequate gas exchange by the respiratory system, meaning that the arterial oxygen, carbon dioxide, or both cannot be kept at normal levels. A drop in the oxygen carried in the blood is known as hypoxemia; a rise in arterial carbon dioxide levels is called hypercapnia. Respiratory failure is classified as either...

American academic administrator This article needs additional citations for verification. Please help improve this article by adding citations to reliable sources. Unsourced material may be challenged and removed.Find sources: Todd Bullard – news · newspapers · books · scholar · JSTOR (February 2022) (Learn how and when to remove this template message) Todd BullardBullard circa 1980Born(1931-05-31)May 31, 1931Wheeling, West Virginia, U.S.DiedJanuary 1,...

 

هذه المقالة يتيمة إذ تصل إليها مقالات أخرى قليلة جدًا. فضلًا، ساعد بإضافة وصلة إليها في مقالات متعلقة بها. (نوفمبر 2019) تابيثا جوليان   معلومات شخصية الميلاد 19 أغسطس 1967 (56 سنة)  سان أنطونيو  مواطنة الولايات المتحدة  الزوج مايكل لويس  الحياة العملية المدرسة الأم جا�...

 

Dalam nama Tionghoa ini, nama keluarganya adalah Liu. Liu Qibao刘奇葆Kepala Departemen Propaganda Pusat Partai Komunis TiongkokMasa jabatan21 November 2012 – 29 Oktober 2017WakilLuo Shugang (2012–2014)Huang Kunming (2014–2017)Sekretaris JenderalXi JinpingPendahuluLiu YunshanPenggantiHuang KunmingSekretaris Partai Komunis SichuanMasa jabatanDesember 2007 – November 2012WakilJiang Jufeng (Gubernur)Li Chongxi (zhuanzhi)PendahuluDu QinglinPenggantiWang Dongming I...

Wanda AustinLahir1954 (umur 68–69)The Bronx, New York City, Amerika SerikatHasil kerjaDisiplin ilmuTeknik kedirgantaraanKeanggotaan pada institusiAkademi Seni dan Ilmu Pengetahuan Amerika SerikatUnited States National Academy of EngineeringAmerican Institute of Aeronautics and AstronauticsNASA Advisory CouncilU.S. Human Space Flight Plans CommitteeDefense Science Board Wanda M. Austin (lahir 1954; umur 65–66 tahun) adalah mantan presiden dan CEO di The Aerospace Corporation, ia m...

 

Grammonota texana Klasifikasi ilmiah Kerajaan: Animalia Filum: Arthropoda Kelas: Arachnida Ordo: Araneae Famili: Linyphiidae Genus: Grammonota Spesies: Grammonota texana Nama binomial Grammonota texanaBanks, 1899 Grammonota texana adalah spesies laba-laba yang tergolong famili Linyphiidae. Spesies ini juga merupakan bagian dari ordo Araneae. Nama ilmiah dari spesies ini pertama kali diterbitkan pada tahun 1899 oleh Banks. Laba-laba ini biasanya banyak ditemui di Amerika Serikat. Referensi Pla...

 

2011 film by James Bobin This article is about the 2011 Muppet film. For the original 1979 film, see The Muppet Movie. For the subsequent 2015 television series, see The Muppets (TV series). For the media franchise of the same name, see The Muppets. The MuppetsTheatrical release posterDirected byJames BobinWritten by Jason Segel Nicholas Stoller Based onDisney's Muppet characters and propertiesProduced by David Hoberman Todd Lieberman Starring Jason Segel Amy Adams Chris Cooper Rashida Jones ...

Instrumentalia Volume 11Album studio karya Koes PlusDirilisOktober 1974 (1974-10)[1]Genre Pop instrumental rock instrumental Durasi28:20LabelRemacoKronologi Koes Plus The Best of Koes in Instrumental(1974) Instrumentalia Volume 11(1974) Instrumentalia Keroncong Pop Volume 1(1974) Instrumentalia Volume 11 adalah album dari grup musik Koes Plus yang dirilis pada tahun 1975 di bawah label Remaco. Album ini berisi dua belas lagu dari album Volume 11 yang telah dibuat dengan arans...

 

Singaporean agriculture company A major contributor to this article appears to have a close connection with its subject. It may require cleanup to comply with Wikipedia's content policies, particularly neutral point of view. Please discuss further on the talk page. (November 2017) (Learn how and when to remove this template message) Olam International LimitedTypePublic companyTraded asSGX: O32IndustryAgri-businessFoundedNigeria (1989 (1989))HeadquartersSingapore, SingaporeKey peopleLim A...

 

Vengeur-class ship of the line For other ships with the same name, see HMS Dublin. Dublin History United Kingdom NameDublin Ordered31 July 1807 BuilderBrent, Rotherhithe Laid downMay 1809 Launched13 February 1812 FateSold, 1885 General characteristics [1] Class and typeVengeur-class ship of the line Tons burthen1772 bm Length176 ft (53.6 m) (gundeck) Beam47 ft 6 in (14.5 m) Depth of hold21 ft (6.4 m) PropulsionSails Sail planFull-rigged ship Armament...

Latin-FaliskiLatiniaPersebaranAwalnya Latium di Italia, kemudian di seluruh Kekaisaran Romawi, terutama di wilayah barat.PenggolonganbahasaIndo-EropaItalikLatin-FaliskiBahasa indukProto-Latin-Faliski (Fibula Praenestina)Subcabang Latin   Roman Faliski (punah) Lanuvia (punah) Praenestina (punah) Kode bahasaGlottologlati1262Lokasi penuturanRumpun bahasa dan dialek Latin-Faliski dalam nuansa biru yang berbeda. Portal Bahasa L • B • PWBantuan penggunaan templat i...

 

1 Samuel 22Kitab Samuel (Kitab 1 & 2 Samuel) lengkap pada Kodeks Leningrad, dibuat tahun 1008.KitabKitab 1 SamuelKategoriNevi'imBagian Alkitab KristenPerjanjian LamaUrutan dalamKitab Kristen9← pasal 21 pasal 23 → 1 Samuel 22 (atau I Samuel 22, disingkat 1Sam 22) adalah bagian dari Kitab 1 Samuel dalam Alkitab Ibrani dan Perjanjian Lama di Alkitab Kristen. Dalam Alkitab Ibrani termasuk Nabi-nabi Awal atau Nevi'im Rishonim [נביאים ראשונים] dalam bagian Nevi'im (נב...

 

Culinary traditions of Japan Osechi, new year special dishes Part of a series on theCulture of Japan History Era names Historical currency Earthquakes Economic history Education Imperial history Foreign relations Historiography Military history Naval history Post-occupation Japan People Japanese Zainichi Koreans Ainu Ōbeikei Islanders Yamato Ryukuyuans Languages Japonic Japanese Ryukyuan Hachijō Ainu Writing system Japanese Sign Language Traditions Clothing Etiquette Funerals Games Geisha W...

American cargo airline (1945-88) Flying Tiger Line IATA ICAO Callsign FT* FTL* TIGER* Founded1945Commenced operations1945Ceased operations1989 (merged into FedEx Express)HeadquartersLos Angeles International Airport,Los Angeles, California, United States Flying Tiger Line, also known as Flying Tigers, was the first scheduled cargo airline in the United States and a major military charter operator during the Cold War era for both cargo and personnel (the latter with leased aircraft). The airli...

 

Carries tears from the lacrimal sac of the eye into the nasal cavity. Nasolacrimal ductThe lacrimal apparatus. Right side.Outline of bones of face, showing position of air sinuses.DetailsIdentifiersLatinductus nasolacrimalisMeSHD009301TA98A15.2.07.070TA26859FMA9703Anatomical terminology[edit on Wikidata] The nasolacrimal duct (also called the tear duct) carries tears from the lacrimal sac of the eye into the nasal cavity.[1][2] The duct begins in the eye socket between the...

 
Kembali kehalaman sebelumnya