Share to: share facebook share twitter share wa share telegram print page

Skyfall (bài hát)

"Skyfall"
Đĩa đơn của Adele
Phát hành5 tháng 10 năm 2012 (2012-10-05)
Thu âm2011–12
Thể loạiOrchestral pop
Thời lượng4:46
Hãng đĩa
Sáng tác
Sản xuấtPaul Epworth
Thứ tự đĩa đơn của Adele
"Turning Tables"
(2011)
"Skyfall"
(2012)
"Hello"
(2015)
Thứ tự đĩa đơn của Nhạc chủ đề James Bond
"Another Way to Die"
(2008)
"Skyfall"
(2012)
"Writing's on the Wall"
(2015)

"Skyfall" là một bài hát của nghệ sĩ thu âm người Anh Adele sáng tác như là bản nhạc chủ đề cho bộ phim năm 2012 cùng tên thuộc phần thứ 23 của chuỗi loạt phim về nhân vật James Bond. Nó được phát hành làm đĩa đơn vào ngày 5 tháng 10 năm 2012 bởi XL RecordingsColumbia Records như là một phần của Ngày toàn cầu James Bond, nhằm kỷ niệm 50 năm phát hành của Dr. No, bộ phim James Bond đầu tiên. Bài hát được đồng viết lời bởi AdelePaul Epworth, người cũng đồng thời chịu trách nhiệm sản xuất nó, bên cạnh sự tham gia từ dàn nhạc giao hưởng bởi J. A. C. Redford. Hãng phim Eon Productions bắt đầu tiếp cận nữ ca sĩ để thực hiện bài hát chủ đề cho Skyfall vào đầu năm 2011, một lời đề nghị được Adele chấp thuận sau khi hoàn tất việc đọc kịch bản bộ phim. Trong quá trình sáng tác bài hát, Adele và Epworth thể hiện mong muốn phát triển nó theo phong cách orchestral pop nhằm mục đích nắm bắt tinh thần và phong cách của những bản nhạc chủ đề Bond trước, bao gồm phần lời mang tâm trạng tối tăm và ủ rũ nhằm mô tả cốt truyện của phim.

Sau khi phát hành, "Skyfall" nhận được những phản ứng tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ đánh giá cao giai điệu lôi cuốn, chất giọng của Adele cũng như quá trình sản xuất của nó, và so sánh tác phẩm với những bản nhạc chủ đề Bond của Shirley Bassey. Bài hát cũng tiếp nhận những thành công vượt trội về mặt thương mại, đứng đầu các bảng xếp hạng ở Bỉ, Pháp, Đức, Hungary, Ireland, Ý, Hà Lan và Thụy Sĩ, và lọt vào top 10 ở hầu hết những quốc gia nó xuất hiện, bao gồm vươn đến top 5 ở nhiều thị trường lớn như Úc, Áo, Canada, Đan Mạch, New Zealand, Ba Lan và Vương quốc Anh. Tại Hoa Kỳ, bài hát ra mắt và đạt vị trí thứ tám trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100, trở thành đĩa đơn thứ tư của nữ ca sĩ vươn đến top 10 và là đĩa đơn có thứ hạng ra mắt cao nhất của nữ ca sĩ lúc bấy giờ, đồng thời tiêu thụ được hơn 2.4 triệu bản tại đây. Ngoài ra, đây cũng là bài hát thứ bảy của loạt phim Bond làm được điều này. Tính đến nay, nó đã bán được hơn 7.5 triệu bản trên toàn cầu, trở thành một trong những đĩa đơn bán chạy nhất mọi thời đại.[1][2]

Một video ca nhạc cho "Skyfall" đã được phát hành, trong đó bao gồm toàn bộ những hình ảnh từ bộ phim và không có sự xuất hiện của Adele bởi cô đang trong thời kì mang thai. Kể từ khi phát hành, nó đã gặt hái nhiều giải thưởng và đề cử tại những lễ trao giải lớn, bao gồm chiến thắng tại giải Hiệp hội Phê bình Phim Phát sóng, giải Quả cầu vànggiải Oscar cho Bài hát gốc xuất sắc nhất vào năm 2012 cũng như giải Brit năm 2013 ở hạng mục Đĩa đơn Anh quốc của nămBài hát nhạc phim hay nhất tại lễ trao giải thường niên lần thứ 56, và là bản nhạc chủ đề Bond đầu tiên chiến thắng tất cả những giải thưởng kể trên. Ngoài ra, bài hát đã được hát lại và sử dụng làm nhạc mẫu bởi nhiều nghệ sĩ khác nhau, như Vitas, LogicSam Tsui. Để quảng bá bài hát, nữ ca sĩ đã trình diễn "Skyfall" trên một số chương trình truyền hình và lễ trao giải lớn, bao gồm lần đầu tiên tại lễ trao giải Oscar lần thứ 85Adele Live in New York City, cũng như trong nhiều chuyến lưu diễn của cô. Mặc dù được ghi nhận một thành công về mặt chuyên môn lẫn thương mại, nhưng nó đã không xuất hiện trong album nhạc phim chính thức của bộ phim.

Danh sách bài hát

  • Tải kĩ thuật số[3]
  1. "Skyfall" – 4:46
  • Đĩa 7" tại châu Âu và Anh quốc[4]
  1. "Skyfall" – 4:46
  2. "Skyfall" (không lời) – 4:45

Thành phần thực hiện

Thành phần thực hiện được trích từ ghi chú của "Skyfall", XL RecordingsColumbia Records.[5]

Thu âm và phối khí
Thành phần

Xếp hạng

Chứng nhận

Quốc gia Chứng nhận Số đơn vị/doanh số chứng nhận
Úc (ARIA)[72] Vàng 35.000^
Bỉ (BEA)[73] Bạch kim 30.000*
Canada (Music Canada)[74] 5× Bạch kim 0*
Đan Mạch (IFPI Đan Mạch)[75] Bạch kim 60,000^
Phần Lan (Musiikkituottajat)[76] Vàng 5,214[76]
Pháp (SNEP)[77] 333,700[48][62]
Đức (BVMI)[78] Bạch kim 500.000^
Ý (FIMI)[79] 2× Bạch kim 60.000*
México (AMPROFON)[80] 2× Bạch kim 120.000*
New Zealand (RMNZ)[81] Vàng 7.500*
Hàn Quốc (Gaon Chart 375,002[82]
Anh Quốc (BPI)[84] Bạch kim 808,000[83]
Hoa Kỳ (RIAA)[86] 2× Bạch kim 2,400,000[85]

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.

Xem thêm

Tham khảo

  1. ^ “CSPC: Adele Popularity Analysis”. ChartMasters. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2018.
  2. ^ “CSPC: Adele Popularity Analysis”. ChartMasters. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2018.
  3. ^ “Skyfall - Single by Adele on Apple Music”. Itunes.apple.com. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2018.
  4. ^ “Adele – Skyfall”. Discogs. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2018.
  5. ^ Skyfall (liner notes). Adele. XL Recordings, Columbia Records. 2012.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  6. ^ "Australian-charts.com – Adele – Skyfall" (bằng tiếng Anh). ARIA Top 50 Singles.
  7. ^ "Austriancharts.at – Adele – Skyfall" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40.
  8. ^ "Ultratop.be – Adele – Skyfall" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50.
  9. ^ "Ultratop.be – Adele – Skyfall" (bằng tiếng Pháp). Ultratop 50.
  10. ^ a b BPP biên tập (February–March 2013). “Billboard Brasil Hot 100 Airplay”. Billboard Brasil (38): 84–89.
  11. ^ "Adele Chart History (Canadian Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  12. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Radio Top 100 Oficiální. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 46. týden 2012.
  13. ^ "Danishcharts.com – Adele – Skyfall" (bằng tiếng Đan Mạch). Tracklisten.
  14. ^ "Adele: Skyfall" (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland.
  15. ^ "Lescharts.com – Adele – Skyfall" (bằng tiếng Pháp). Les classement single.
  16. ^ “Adele - Skyfall” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2018.
  17. ^ “Chart Search Results – Greece Digital Songs”. Billboard.biz. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2012.
  18. ^ "Archívum – Slágerlisták – MAHASZ" (bằng tiếng Hungary). Rádiós Top 40 játszási lista. Magyar Hanglemezkiadók Szövetsége.
  19. ^ "Archívum – Slágerlisták – MAHASZ" (bằng tiếng Hungary). Single (track) Top 40 lista. Magyar Hanglemezkiadók Szövetsége.
  20. ^ "Chart Track: Week 41, 2012" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart.
  21. ^ "Adele – Skyfall Media Forest" (bằng tiếng Israel). Israeli Airplay Chart. Media Forest.
  22. ^ "Italiancharts.com – Adele – Skyfall" (bằng tiếng Anh). Top Digital Download. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2018.
  23. ^ “Japan Billboard Hot 100” (bằng tiếng Nhật). Billboard Japan. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2012.
  24. ^ “Luxembourg Digital Songs – ngày 15 tháng 12 năm 2012”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2013.
  25. ^ “Top 100 Mexico – Semana Del 19 al 24 de Marzo 2013” (PDF) (bằng tiếng Tây Ban Nha). Asociación Mexicana de Productores de Fonogramas y Videogramas. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 22 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2013.
  26. ^ "Nederlandse Top 40 – week 42, 2012" (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40
  27. ^ "Dutchcharts.nl – Adele – Skyfall" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100.
  28. ^ "Charts.nz – Adele – Skyfall" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles.
  29. ^ "Norwegiancharts.com – Adele – Skyfall" (bằng tiếng Anh). VG-lista. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2018.
  30. ^ "Listy bestsellerów, wyróżnienia :: Związek Producentów Audio-Video" (bằng tiếng Ba Lan). Polish Airplay Top 100.
  31. ^ “Chart Search Results – Portugal Digital Songs 2012-10-27”. Billboard. Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2012.[liên kết hỏng]
  32. ^ "Official Scottish Singles Sales Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company.
  33. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Radio Top 100 Oficiálna. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 8. týden 2013.
  34. ^ “Search: Gaon International Download Chart – Issue date: 2012.10.07 – 2012.10.13” (bằng tiếng Hàn). Gaon Chart. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2012.
  35. ^ "Spanishcharts.com – Adele – Skyfall" (bằng tiếng Anh). Canciones Top 50.
  36. ^ "Swisscharts.com – Adele – Skyfall" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart.
  37. ^ "Adele: Artist Chart History" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2018.
  38. ^ "Adele Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  39. ^ "Adele Chart History (Adult Contemporary)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  40. ^ "Adele Chart History (Adult Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  41. ^ "Adele Chart History (Dance Club Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  42. ^ "Adele Chart History (Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  43. ^ “Jahreshitparade Singles 2012” (bằng tiếng Đức). Austrian Charts Portal. Hung Medien. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2018.
  44. ^ “Jaaroverzichten 2012” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop & Hung Medien. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2018.
  45. ^ “Rapports annuels 2012” (bằng tiếng Pháp). Ultratop. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2018.
  46. ^ “Track Top-50 2012”. Tracklisten (bằng tiếng Đan Mạch). Nielsen Music Control. 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2018.
  47. ^ “Myydyimmät singlet vuonna 2012”. IFPI Finland. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2018.
  48. ^ a b “Classement Singles - année 2012” (bằng tiếng Pháp). infodisc.fr. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2018.
  49. ^ “Top 100 Single-Jahrescharts” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment Charts. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2015.
  50. ^ “MAHASZ Rádiós TOP 100 – radios 2012” (bằng tiếng Hungary). MAHASZ. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2018.
  51. ^ a b “The World's #1 Music Discovery, Rating, and Purchasing Experience!”. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2018.
  52. ^ “I singoli più venduti del 2012” (bằng tiếng Ý). Hit Parade Italia. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2018.
  53. ^ “Jaarlijsten 2012” (bằng tiếng Hà Lan). Stichting Nederlandse Top 40. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2018.
  54. ^ “Jaaroverzichten - Single 2012”. Hung Medien. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2018.
  55. ^ “2012년 Digital Chart (국외)” (bằng tiếng Hàn). Gaon Chart. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2018.
  56. ^ “Top 50 Canciones Anual 2012” (PDF). Promuiscae.es. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 27 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2013.
  57. ^ “Swiss Year-end Charts 2012”. Hung Medien. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2018.
  58. ^ Lane, Dan (ngày 2 tháng 1 năm 2013). “The Official Top 40 Biggest Selling Singles of 2012 revealed!”. Official Charts Company. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2018.
  59. ^ “Jaaroverzichten 2013” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop & Hung Medien. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2018.
  60. ^ “Rapports annuels 2013” (bằng tiếng Pháp). Ultratop. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2018.
  61. ^ “Canadian Hot 100: Year End 2013”. Billboard. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2018.
  62. ^ a b “Classement Singles - année 2013” (bằng tiếng Pháp). infodisc.fr. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2018.
  63. ^ “Top 100 Single-Jahrescharts” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment Charts. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2015.
  64. ^ “MAHASZ Rádiós TOP 100 – radios 2013” (bằng tiếng Hungary). MAHASZ. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2018.
  65. ^ “Classifiche annuali top 100 singoli digitali 2013” (bằng tiếng Ý). Federation of the Italian Music Industry. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 7 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2018.
  66. ^ “Jaarlijsten 2013” (bằng tiếng Hà Lan). Stichting Nederlandse Top 40. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2018.
  67. ^ “Jaaroverzichten - Single 2013”. Hung Medien. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2018.
  68. ^ “2013년 Digital Chart (국외)” (bằng tiếng Hàn). Gaon Chart. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2018.
  69. ^ “Swiss Year-end Charts 2013”. Hung Medien. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2018.
  70. ^ “End of Year Singles Chart Top 100 - 2013”. Official Charts Company. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2018.
  71. ^ “Adult Contemporary Songs - Year-End 2013”. Billboard. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2018.
  72. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2012 Singles” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc.
  73. ^ “Ultratop − Goud en Platina – singles 2012” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Hung Medien.
  74. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Canada – Adele – Skyfall” (bằng tiếng Anh). Music Canada. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2017.
  75. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Đan Mạch – Adele – Skyfall” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Đan Mạch. Scroll through the page-list below until year 2012 to obtain certification.
  76. ^ a b “Chứng nhận đĩa đơn Phần Lan – Adele – Skyfall” (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland.
  77. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Pháp – Adele – Skyfall” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2018.
  78. ^ “Gold-/Platin-Datenbank (Adele; 'Skyfall')” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie.
  79. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Ý – Adele – Skyfall” (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. Chọn "Tutti gli anni" ở menu thả xuống "Anno". Chọn "Skyfall" ở mục "Filtra". Chọn "Singoli" dưới "Sezione".
  80. ^ “Certificaciones” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Asociación Mexicana de Productores de Fonogramas y Videogramas. Nhập Adele ở khúc dưới tiêu đề cột ARTISTA  và Skyfall ở chỗ điền dưới cột tiêu đề TÍTULO'.
  81. ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – Adele – Skyfall” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ.
  82. ^ Doanh số tiêu thụ của "Skyfall":
  83. ^ Myers, Justin (ngày 26 tháng 9 năm 2015). “007's big ones – the most downloaded Bond themes ranked”. Official Charts Company. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2015.
  84. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Adele – Skyfall” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Chọn single trong phần Format. Chọn Bạch kim' ở phần Certification. Nhập Skyfall vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.
  85. ^ “Cover songs flood digital music services as artists of all stripes try to build fan base”. The Washington Post. ngày 30 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2013.[liên kết hỏng]
  86. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Adele – Skyfall” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2012.

Liên kết ngoài

Read other articles:

Artikel ini membahas mengenai bangunan, struktur, infrastruktur, atau kawasan terencana yang sedang dibangun atau akan segera selesai. Informasi di halaman ini bisa berubah setiap saat (tidak jarang perubahan yang besar) seiring dengan penyelesaiannya. Armada TowersInformasi umumLokasiDubai, Uni Emirat ArabPerkiraan rampung2008Data teknisJumlah lantaiMenara 1 - 39 Menara 2 - 36 Menara 3 - 36Desain dan konstruksiArsitekAdnan Z. Zaffarini Armada Towers merupakan komplek tiga menara penghunian d...

 

American politician (1866–1935) Anthony J. GriffinMember of the U.S. House of Representativesfrom New York's 22nd districtIn officeMarch 5, 1918 – January 13, 1935Preceded byHenry BrucknerSucceeded byEdward W. CurleyMember of the New York Senatefrom the 22nd districtIn officeJanuary 1, 1911 – December 31, 1914Preceded byGeorge M. S. SchulzSucceeded byJames A. Hamilton Personal detailsBorn(1866-04-01)April 1, 1866New York City, USDiedJanuary 13, 1935(1935-01...

 

Stanislav Rostotsky(Станислав Ростоцкий)Stanislav RostotskyLahirStanislav Iosifovich Rostotsky(1922-04-21)21 April 1922Rybinsk, RSFS RussiaMeninggal10 Agustus 2001(2001-08-10) (umur 79)Vyborg, RusiaSuami/istriNina Menshikova Stanislav Iosifovich Rostotsky (bahasa Rusia: Станисла́в Ио́сифович Росто́цкий; 21 April 1922, Rybinsk – 10 Agustus 2001, Vyborg) adalah seorang sutradara Rusia, penerima dua Penghargaan Negara USSR dan sebuah Pen...

Buddhist temple in Thin Taung Gyi village Mahar Shwe Thein Daw PagodaMahar Shwe Thein Daw PagodaReligionAffiliationTheravada BuddhismLocationLocationKyaukse, Mandalay RegionCountryMyanmarShown within MyanmarGeographic coordinates21°38′41.78″N 96°7′51.07″E / 21.6449389°N 96.1308528°E / 21.6449389; 96.1308528ArchitectureFounderAnawrahtaGroundbreaking11th century Mahar Shwe Thein Daw Pagoda (Burmese: မဟာရွှေသိမ်တော်ဘုရား...

 

Former annual concert tour (2008–2013) The topic of this article may not meet Wikipedia's notability guideline for events. Please help to demonstrate the notability of the topic by citing reliable secondary sources that are independent of the topic and provide significant coverage of it beyond a mere trivial mention. If notability cannot be shown, the article is likely to be merged, redirected, or deleted.Find sources: Scream the Prayer Tour – news · newspapers �...

 

SMK Negeri 1 Kota SerangInformasiDidirikan2005[1]JenisNegeriAkreditasiANomor Statistik Sekolah401286204001Nomor Pokok Sekolah Nasional20605058Kepala SekolahDrs. H. Abdullah Armansyah,M.SiNIP:195911201998021001ModeratorJoeUniqueJumlah kelas54 RombelJurusan atau peminatan • Teknik Komputer Dan Jaringan  • MultiMedia  • Akomodasi Perhotelan  • Administrasi Perkantoran  • Akuntansi  • Marketing  • Jasa Boga  • Tata BusanaRe...

American political organizer and author This article has multiple issues. Please help improve it or discuss these issues on the talk page. (Learn how and when to remove these template messages) A major contributor to this article appears to have a close connection with its subject. It may require cleanup to comply with Wikipedia's content policies, particularly neutral point of view. Please discuss further on the talk page. (January 2017) (Learn how and when to remove this template message) T...

 

French buccaneer Pierre le PicardBorn1624FranceDied1690?Piratical careerTypeBuccaneerAllegianceFranceYears active1666-1679; 1682-1689?RankCaptainBase of operationsTortuga Pierre le Picard (1624–1690?) was a 17th-century French buccaneer.[1] He was both an officer to l'Olonnais as well as Sir Henry Morgan, most notably taking part in his raids at Maracaibo and Panama, and may have been one of the first buccaneers to raid shipping on both the Caribbean and Pacific coasts. Biograph...

 

American materials company Kaiser AluminumFormerlyKaiser Aluminum and Chemical CompanyTypePublicTraded asNasdaq: KALUS&P 600 ComponentIndustryAluminumFounded1946 in Washington state, U.S.HeadquartersFranklin, Tennessee, U.S.Key peopleKeith A. Harvey –  President and Chief Executive OfficerProductsRolled aluminum, plate, sheet, can sheet, and extruded products.Revenue US$1.173 billion (2020) [1]Net income US$ 29 million (2020) [2]Total assets$1.865...

1995 video game 1995 video gameKing Arthur & the Knights of JusticeCover artDeveloper(s)Manley & AssociatesPublisher(s)EnixDirector(s)Robert L. JerauldProducer(s)Khanh Le Tsuneo Morita Yasuhiro FukushimaDesigner(s)Philip Holt Michael Breault Mark RoseProgrammer(s)Sam Deasy Kent Peterson James HagueArtist(s)Kevin Pun John Baron Hans PiwenitzkyComposer(s)Robert RidihalghPlatform(s)Super NESReleaseNA: May 1995[1]Genre(s)Action-adventureMode(s)Single-player King Arthur & the K...

 

Darkworld Detective Cover of 1982 edition (paperback)AuthorJ. Michael ReavesCountryUnited StatesLanguageEnglishGenreScience fiction novelPublisherBantamPublication date1982Media typePrint (Paperback)Pages257 ppFollowed byThe Black Hole of Carcosa  Darkworld Detective is a collection of science fantasy stories written by J. Michael Reaves, published as a paperback original by Bantam Books in 1982. The linked stories feature protagonist, a detective on the planet Ja-Lur. An autho...

 

Sudut kota Évreux Évreux merupakan salah satu kota di Prancis. Letaknya di bagian utara. Tepatnya di region Haute-Normandie. Pada tahun 1999, kota ini memiliki jumlah penduduk sebanyak 51.198 jiwa dengan memiliki luas wilayah 26,45 km². Kota ini memiliki angka kepadatan penduduk sebesar 1.936 jiwa/km². Pranala luar Wikimedia Commons memiliki media mengenai Évreux. Situs resmi lbsKomune di departemen Eure Aclou Acon Acquigny Aigleville Ailly Aizier Ajou Alizay Ambenay Amécourt Amfre...

artikel ini tidak memiliki pranala ke artikel lain. Tidak ada alasan yang diberikan. Bantu kami untuk mengembangkannya dengan memberikan pranala ke artikel lain secukupnya. (Pelajari cara dan kapan saatnya untuk menghapus pesan templat ini) Titan IIIA atau Titan 3A adalah sistem peluncuran expendable (sekali pakai) Amerika, meluncurkan empat kali pada tahun 1964 dan 1965,[1] untuk menguji tahap Transtage atas dimaksudkan untuk digunakan pada Titan IIIC yang lebih besar. Transtage itu ...

 

Dutch politician In this Dutch name, the surname is Van 't Wout, not Wout. Bas van 't WoutVan 't Wout in 2017Minister of Economic Affairs and Climate PolicyIn office20 January 2021 – 24 May 2021Prime MinisterMark RuttePreceded byCora van Nieuwenhuizen (Acting)Succeeded byStef BlokState Secretary for Social Affairs and EmploymentIn office9 July 2020 – 20 January 2021Prime MinisterMark RuttePreceded byTamara van ArkSucceeded byPosition abolishedMember of the House of Repre...

 

This article relies excessively on references to primary sources. Please improve this article by adding secondary or tertiary sources. Find sources: European Law Students' Association – news · newspapers · books · scholar · JSTOR (May 2020) (Learn how and when to remove this template message) The European Law Students' AssociationAbbreviationELSAFormation4 May 1981; 42 years ago (1981-05-04)TypeINGOPurposeTo contribute to legal educat...

Absolutism, in aesthetics, is a term applied to several theories of aesthetics with the same inherent approach. This being that beauty is an objective attribute of things, and not merely a subjective feeling of pleasure to the one who perceives it. It follows from this that there is an absolute standard of the beautiful by which all objects can be judged. The fact that, in practice, the judgments even of connoisseurs are perpetually at variance, and that the so-called criteria of one place or...

 

Confederação Nacional de SindicatosLandsorganisationen(LO) Confederação Nacional de Sindicatos (Suécia) Confederação Nacional de Sindicatos (Suécia) Tipo Organização nacional de trabalhadores Fundação 1898 Propósito Defender os interesses dos trabalhadores no mercado laboral e na sociedade Sede Estocolmo,  Suécia Membros 1 500 000 [1] Línguas oficiais Sueco Presidente Karl-Petter Thorwaldsson Sítio oficial www.lo.se O Castelo da LO (LO-borgen) na Praça Norra Bantorget em...

 

British royal family title For ships of this name, see Princess of Wales (ship). Princess of WalesTywysoges CymruIncumbentCatherinesince 9 September 2022StyleHer Royal HighnessMember ofBritish royal familyFirst holder Eleanor de Montfort (Welsh title) Joan of Kent (English title) Princess of Wales (Welsh: Tywysoges Cymru) is a title used since the 14th century by the wife of the prince of Wales. The princess is a likely future queen consort, as the prince of Wales is a title reserved for...

Patricio Ballagas Patricio Ballagas Palacio (Camagüey, 17 March 1879 – Havana, 15 February 1920) was a Cuban composer and guitarist, considered an important innovator in trova music.[1] His compositions were written in 44 time when most others were composing in 24 time; and more important, he invented 'double text', where the melody is superimposed over the lead vocal, which then becomes the second voice. He introduced contracanto into the trova form, so that the second voice c...

 

Chinese politician Liu Fei Liu Fei (Chinese: 刘斐; October 26, 1898 – April 8, 1983) was a Chinese male politician and army general, who served as the vice chairperson of the Chinese People's Political Consultative Conference. [1][2] References ^ 何虎生, 李耀东, 向常福主编 (2003). 中华人民共和国职官志. 北京: 中国社会出版社. ISBN 9787800883934.{{cite book}}: CS1 maint: multiple names: authors list (link) ^ 历届全国政协委员人�...

 
Kembali kehalaman sebelumnya