Share to: share facebook share twitter share wa share telegram print page

Tuần dương hạm Rạng Đông

Tuần dương hạm Rạng Đông neo đậu tại Saint Petersburg
Lịch sử
Cờ hiệu Hải quân NgaNga
Bên khai thác
Xưởng đóng tàu Nhà máy đóng tàu Hải quân Nga, St. Petersburg
Đặt lườn 23 tháng 5 năm 1897
Hạ thủy 11 tháng 5 năm 1900[1]
Nhập biên chế 29 tháng 7 năm 1903
Hoạt động 19031957
Danh hiệu và phong tặng
Tình trạng Hiện làm bảo tàng tại St. Petersburg, Nga
Đặc điểm khái quát
Lớp tàu Tàu tuần dương bảo vệ lớp Pallada
Trọng tải choán nước 6731 tấn
Chiều dài 126,8 m (416 ft)
Sườn ngang 16,8 m (55 ft)
Mớn nước 7,3 m (24 ft)
Động cơ đẩy
  • 1903:
  • Động cơ hơi nước ba buồng bành trướng đặt dọc
  • 24 lò đốt than Belleville
  • 3 trục
  • Tổng công suất 11.610 mã lực [2]
Tốc độ 19 knots
Tầm xa 7.200 km (4.500 mi) at 10 knots
Thủy thủ đoàn tối đa 590[1]
Vũ khí
  • 1903:
  • 8 x pháo 152 mm (6 inch)
  • 24 x pháo 75 mm
  • 8 x pháo 37 mm
  • 3 x ống phóng ngư lôi (hai dưới nước)
  • 1917:
  • 14 x pháo 152 mm (6 inch)
  • 4 x pháo phòng không 76 mm
  • súng máy
  • 3 x ống phóng ngư lôi (hai dưới nước)

Rạng Đông (tiếng Nga: Авро́ра, chuyển tự: Avrora) là một tàu tuần dương thuộc lớp Pallada của Đế quốc NgaLiên Xô, từng tham gia Chiến tranh Nga-Nhật, Chiến tranh Thế giới lần thứ nhấtlần thứ hai. Nó là một biểu tượng của cuộc Cách mạng tháng mười Nga khi nổ phát súng ra hiệu cho cuộc tấn công cuối cùng vào Cung điện Mùa Đông tại Petrograd vào ngày 7 tháng 11 năm 1917. Ngày nay nó được bảo tồn và hoạt động như một tàu bảo tàng tại Saint Petersburg (một thời từng mang tên Leningrad).

Chiến tranh Nga-Nhật

Rạng Đông vào năm 1903

Rạng Đông là một trong ba chiếc tàu tuần dương trong lớp Pallada, được chế tạo tại St. Petersburg để phục vụ tại Viễn Đông (khu vực Thái Bình Dương). Tất cả các tàu chiến thuộc lớp này đã tham gia Chiến tranh Nga-Nhật, trong đó chiếc Pallada bị quân Nhật đánh chìm tại cảng Lữ Thuận năm 1904, còn chiếc thứ ba trong lớp, Diana, bị chiếm giữ tại Sài Gòn sau trận Hải chiến Hoàng Hải.

Rạng Đông thuộc thành phần Hải đội 2 Nga tại Thái Bình Dương, hầu hết được rút ra từ Hạm đội Baltic Nga, được gửi từ biển Baltic đến Thái Bình Dương dưới quyền chỉ huy của Phó Đô đốc Rozhestvenski. Trên đường đi sang Viễn Đông, nó chịu thiệt hại nhẹ do hỏa lực bắn nhầm từ đồng đội trong sự kiện Dogger Bank.

Vào các ngày 2728 tháng 5 năm 1905, Rạng Đông tham dự trận Hải chiến Tsushima cùng với của Hải đội Nga. Dưới quyền chỉ huy của Chuẩn Đô đốc Oskar Enkvist, Rạng Đông đã xoay xở thoát khỏi bị tiêu diệt như hầu hết tàu chiến của Hạm đội Nga, và cùng với hai tàu tuần dương khác rút lui được về cảng Manila trung lập, nơi nó bị chiếm giữ.

Năm 1906, Rạng Đông quay trở về Hạm đội Baltic và trở thành một tàu huấn luyện học viên sĩ quan hải quân. Từ năm 1906 đến năm 1912, chiếc tàu chiến từng ghé thăm một số nước, đáng chú ý là vào tháng 11 năm 1911, nó có mặt tại Bangkok tham dự lễ hội nhân dịp đăng quang của vị vua mới của Vương quốc Siam. Chiếc tàu tuần dương cũng tham gia các nỗ lực quốc tế cứu nạn những người còn sống sót sau trận động đất Messina năm 1908.

Cách mạng Tháng Mười

Trong Thế Chiến I, chiếc tàu chiến hoạt động tại vùng biển Baltic. Năm 1915, vũ khí trang bị của nó được tăng cường thành 14 khẩu pháo 152 mm (6 inch). Đến cuối năm 1916, con tàu di chuyển đến Sankt Peterburg (lúc đó là Petrograd) để được sửa chữa lớn. Thành phố lúc đó đang tràn ngập những mầm mống cách mạng, và một bộ phận thủy thủ của con tàu đã tham gia cuộc Cách mạng Tháng Hai. Một ủy ban cách mạng được thành lập trên tàu, và Aleksandr Belyshev được bầu làm thuyền trưởng. Hầu hết thủy thủ đoàn đã tham gia đảng Bolshevik, chuẩn bị cho cuộc cách mạng vô sản đầu tiên trên thế giới.

Ngày 25 tháng 10 năm 1917, trong cao điểm của cuộc Cách mạng tháng Mười, việc từ chối thi hành một mệnh lệnh cho chiếc Rạng Đông ra khơi đã khai mào cho cuộc đấu tranh cuối cùng. Lúc 21 giờ 45 phút đêm hôm đó, một phát súng lệnh bắn ra bởi khẩu pháo trước mũi của tuần dương hạm Rạng Đông chính là ám hiệu để bắt đầu cuộc tấn công vào Cung điện Mùa Đông, địa điểm cố thủ của chính phủ cách mạng tư sản, là hồi mở màn của cuộc Cách mạng Tháng Mười. Trong thực tế, thủy thủ của chiếc Rạng Đông đã tham gia cuộc tấn công này.

Chiến tranh Vệ quốc vĩ đại

Rạng Đông vào năm 2004.
Ảnh nhìn bên mạn trái con tàu vào năm 2008

Sau một thời gian nằm yên, vào năm 1922, Rạng Đông được cho hoạt động trở lại như một tàu huấn luyện của Hạm đội Baltic, và thực hiện nhiều chuyến đi cũng như nhiều chuyến viếng thăm các cảng nước ngoài. Ngày 2 tháng 11 năm 1927, chiếc tàu tuần dương được tặng thưởng Huân chương Cờ đỏ.

Khi Chiến tranh Vệ quốc vĩ đại nổ ra vào năm 1941, chiếc tàu và thủy thủ đoàn của nó đã tích cực tham gia phòng thủ Leningrad. Chiếc tàu đã chiến đấu từ cửa ngỏ xa thành phố cùng Giang đội Chudskaya cũng như trong trận đánh gần tại đồi Voronya. Khi mặt trận đã áp sát, các khẩu pháo của nó được tháo dỡ khỏi con tàu và sử dụng trong việc phòng thủ thành phố, còn thủy thủ của hạm đội Baltic được biên chế thành sáu lữ đoàn Thủy quân Lục chiến tác chiến trên bộ [3]. Bản thân con tàu được cho neo đậu tại cảng Oranienbaum thuộc thị trấn Lomonosov, liên tục bị bắn pháo và ném bom. Ngày 30 tháng 9 năm 1941 con tàu bị thủng ngập nước và mắc cạn tại nơi neo đậu.

Tháng 7 năm 1944, con tàu được cho nổi trở lại. Sau khi được sửa chữa rộng rãi từ năm 1945 đến năm 1947, Rạng Đông được cho neo đậu thường trực trên sông Neva ở Leningrad (ngày nay là St. Petersburg) như một đài kỷ niệm cuộc Cách mạng Tháng Mười, và từ năm 1957 trở thành một tàu bảo tàng.

Ngày 22 tháng 2 năm 1968, chiếc tàu tuần dương được trao tặng Huân chương Cách mạng Tháng Mười, vốn mang hình ảnh của chính nó.

Cho đến nay

Tuần dương hạm Rạng Đông được thể hiện trên tấm huân chương Cách mạng Tháng Mười.

Rạng Đông với tư cách là một tàu bảo tàng đã trở thành một địa điểm thu hút khách du lịch tại Leningrad (ngày nay là Saint Petersburg), và tiếp tục là một biểu trưng của cuộc Cách mạng Tháng Mười, một đóng góp nổi bật vào lịch sử nước Nga. Ngoài việc trở thành một tàu bảo tàng, một phần của con tàu vẫn là nơi trú đóng của một đơn vị hải quân Nga có nhiệm vụ bảo vệ, chăm sóc con tàu và tham gia các nghi lễ của quân đội và nhà nước. Đơn vị này vẫn được xếp theo quân đội thường trực, dưới quyền chỉ huy của một Đại tá Hải quân và được huấn luyện cũng như chi phối bởi luật quân đội.

Từ lâu đã phục vụ như một tàu bảo tàng, Từ năm 1984 đến năm 1987, Rạng Đông được đưa vào ụ tàu của xưởng tàu Admiralty để được sửa chữa và phục chế. Trong quá trình sửa chữa, do đã hư hỏng nặng, phần thân tàu bên dưới mực nước được tháo dỡ và thay thế bằng các tấm thép được hàn mới căn cứ vào các bản vẽ gốc. Phần thân được cắt ra được kéo đến căn cứ chưa hoàn tất Ruchi tại vịnh Phần Lan và được cho đánh chìm gần bờ.[4] Quá trình phục chế đã khám phá ra nhiều phần của con tàu, bao gồm các tấm thép vỏ giáp, có nguồn gốc được chế tạo tại Anh. Điều này đã khiến người ta nghi ngờ hình ảnh được duy trì trước đây rằng chiếc tàu tuần dương là một sản phẩm hoàn toàn thuộc về kỹ thuật hàng hải Nga vào cuối thế kỷ 19.

Ngày nay Rạng Đông là tàu chiến cũ nhất còn hoạt động của Hải quân Nga, tiếp tục treo lá cờ hiệu mà nó từng treo vào ngày đưa vào sử dụng hơn một trăm năm trước.[5] Kể từ năm 1956 đến nay đã có 28 triệu lượt khách tham quan chiếc Rạng Đông.[5]

Các đời chỉ huy

  • Đại tá Hải quân P.P. Molax (10/1897 - 11/1897)
  • Đại tá Hải quân A.A. Melnitsky (11/1897 - 10/1898)
  • Đại tá Hải quân P.P. Molax (11/1898 - 01/1900), lần 2
  • Trung tá Hải quân A.P. Kitkin (01-06/1900), quyền chỉ huy
  • Đại tá Hải quân N.K. Ienish (06-12/1900)
  • Đại tá Hải quân I.V. Sukhotin (01/1901 – 07/1904)
  • Đại tá Hải quân E.R. Egorev (07/1904 - 05/1905)[6]
  • Trung tá Hải quân A.K. Nebolsin (05-09/1905), quyền chỉ huy
  • Đại tá Hải quân V.L. Barshch (09/1905 – 05/1908)
  • Đại tá Hải quân, Nam tước V.N. Fersen (05/1908 – 01/1909)
  • Đại tá Hải quân P.N. Leskov (01/1909 – 08/1912)
  • Đại tá Hải quân L.D. Opatsky (08-12/1912)
  • Đại tá Hải quân D.A. Sveshnikov (12/1912 - 04/1913)
  • Đại tá Hải quân V.A. Kartsov (04/1913 - 07/1914)
  • Đại tá Hải quân G.I. Butakov (07/1914 - 02/1916)
  • Đại tá Hải quân M.I. Nikolsky (02/1916 - 02/1917)[7]
  • Thượng úy Hải quân N.K. Nikonov (03-08/1917)[8]
  • Trung úy Hải quân N.A. Erickson (09/1917 - 07/1918)[8]
  • Quyền Chỉ huy Hải quân M.N. Zubov (07/1918),[9]
  • Chỉ huy Hải quân L.A. Polenov (11/1922 - 01/1928)
  • Chỉ huy Hải quân A.F. Lehr (01/1928 - 09/1930)
  • Chỉ huy Hải quân G.I. Levchenko (09/1930 - 06/1931)
  • Chỉ huy Hải quân A.P. Aleksandrov (06-12/1931)
  • Quyền Chỉ huy Hải quân K.Y. Andreus (12/1931 - 03/1932)
  • Chỉ huy Hải quân A.A. Kuznetsov (03/1932 - 10/1934)
  • Trung tá Hải quân V.E. Emme (10/1934 - 01/1938)[10]
  • Trung tá Hải quân G.N. Arseniev (01-09/1938)
  • Trung tá Hải quân F.M. Yakovlev (09/1938 - 08/1940)
  • Thiếu tá Hải quân G.A. Gladky (08/1940 - 03/1941),
  • Thiếu tá Hải quân I.A. Sakov (03-09/1941)
  • Thượng úy Hải quân P.S. Grishin (10/1941 - 07/1943)
  • Trung tá Hải quân P.A. Doronin (07/1943 - 08/1948)
  • Đại tá Hải quân F.M. Yakovlev (08/1948 - 01/1950)
  • Trung tá Hải quân V.F. Shinkarenko (01/1950 - 02/1952)
  • Trung tá Hải quân I.I. Popadko (02/1952 - 09/1953)
  • Trung tá Hải quân N.P. Epikhin (09/1953 - 08/1959)
  • Đại tá Hải quân I.M. Goylov (09/1959 - 07/1961)
  • Trung tá Hải quân K.X. Nikitin (07/1961 - 05/1964)
  • Đại tá Hải quân Y.I. Fedorov (05/1964 - 05/1985)
  • Đại tá Hải quân A.A. Yudin (05/1985 - 11/1989)
  • Đại tá Hải quân A.V. Bazhanov (11/1989 - 2010)
  • Đại úy Hải quân Y. Shishkarev (2012 - 2013)
  • Đại úy Hải quân A. Znamenshikov (10/2013 - 07/2019)
  • Thiếu tá Hải quân Y. Shishkarev (từ tháng 07/2019) (lần 2)

Chú thích

  1. ^ a b “Official Cruiser Aurora website”. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 10 năm 2009. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2007.
  2. ^ “Best scale models website”. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2007.
  3. ^ Georgi Konstantinovich, Zhukov (1985) [1974]. “The Fighting for Leningrad”. Reminiscences and Reflections (bằng tiếng Anh). 1. Progress Publishers Moscows. tr. 420, 423. ISBN 0505030202-261 Kiểm tra giá trị |isbn=: tiền tố không hợp lệ (trợ giúp). |ngày truy cập= cần |url= (trợ giúp)
  4. ^ “Cruiser Aurora Official Website – History”. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 10 năm 2008. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2009.
  5. ^ a b “Aurora”. Trang web chính thức của Tuần dương hạm Rạng Đông. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 10 năm 2008. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2009.
  6. ^ Chết ngày 14 tháng 5 năm 1905, trong khi đương chức
  7. ^ Bị các thủy thủ nổi loạn giết chết ngày 28 tháng 2 năm 1917.
  8. ^ a b Được thủy thủ đoàn bầu cử.
  9. ^ Thời gian này Hồng quân và Hải quân Công nông chưa áp dụng chế độ quân hàm. Các sĩ quan chỉ đơn giản gọi là chỉ huy.
  10. ^ Hải quân Liên Xô bắt đầu áp dụng lại chế độ quân hàm.

Liên kết ngoài


Read other articles:

Artikel ini sebatang kara, artinya tidak ada artikel lain yang memiliki pranala balik ke halaman ini.Bantulah menambah pranala ke artikel ini dari artikel yang berhubungan atau coba peralatan pencari pranala.Tag ini diberikan pada September 2016. Alekos AlekouInformasi pribadiNama lengkap Alekos AlekouTanggal lahir 13 Desember 1983 (umur 39)Tempat lahir Limassol, SiprusTinggi 185 m (606 ft 11+1⁄2 in)Posisi bermain StrikerInformasi klubKlub saat ini PS Barito PuteraNo...

 

 

Ždiar Wappen Karte Ždiar (Slowakei) Ždiar Basisdaten Staat: Slowakei Slowakei Kraj: Prešovský kraj Okres: Poprad Region: Tatry Fläche: 27,32 km² Einwohner: 1.367 (31. Dez. 2022) Bevölkerungsdichte: 50 Einwohner je km² Höhe: 896 m n.m. Postleitzahl: 059 55 Telefonvorwahl: 0 52 Geographische Lage: 49° 16′ N, 20° 16′ O49.27083333333320.265277777778896Koordinaten: 49° 16′ 15″ N, 20° 15′ 55″ O Kfz-Kennzeiche...

 

 

Commercial transaction that involves the sexual exploitation of a child This article needs additional citations for verification. Please help improve this article by adding citations to reliable sources. Unsourced material may be challenged and removed.Find sources: Commercial sexual exploitation of children – news · newspapers · books · scholar · JSTOR (January 2013) (Learn how and when to remove this template message) Part of a series onSlavery Conte...

Салеїт Загальні відомостіСтатус IMA чинний (успадкований, G)[d][1]Абревіатура Slé[2]Хімічна формула Mg(UO₂)₂(PO₄)₂·10H₂ONickel-Strunz 10 8.EB.05ІдентифікаціяСингонія моноклінна сингоніяІнші характеристикиНазвано на честь Achille Saléed[3]Типова місцевість Weisser Hirsch mined[3]  Са

 

 

Парк імені воїнів-інтернаціоналістів Пам'ятник воїнам–інтернаціоналістам 50°24′33″ пн. ш. 30°39′27″ сх. д. / 50.40917° пн. ш. 30.65750° сх. д. / 50.40917; 30.65750Тип культури і відпочинкуВідкрито 1992 рікПлоща 6,45 гаКерівна установа КП УЗН Дарницького р-нуКраїн...

 

 

هذه المقالة يتيمة إذ تصل إليها مقالات أخرى قليلة جدًا. فضلًا، ساعد بإضافة وصلة إليها في مقالات متعلقة بها. (أبريل 2019) كارول فولر معلومات شخصية الميلاد 20 نوفمبر 1949 (74 سنة)  بروفيدنس، رود آيلاند  مواطنة الولايات المتحدة  عضوة في جمعية علماء النفس التجريبي  [لغات أخ�...

Гідрографія України Гідрографія України описує всю сукупність внутрішніх вод країни в рідкому, водотоків (річок, струмків, каналів) і водойм (озер, водосховищ, ставів, боліт і прибережних маршів), та твердому стані, як на земній поверхні, так і під нею (підземні води), також п

 

 

Mexican telenovela Hasta el fin del mundoAlso known asUntil the End of Time[1]GenreTelenovelaCreated byKary FajerWritten byGerardo LunaGabriela OrtigozaScreenplay by Francisco Rengifo Jaime Arturo Díaz Story by Enrique Estevanez Laura Barneix Marcelo Nacci Directed by Ricardo de la Parra Marta Luna Creative directorFlorencio ZavalaStarring Pedro Fernández Marjorie De Sousa María Rojo César Évora Claudia Álvarez Diego Olivera Mariana Seoane Julián Gil David Zepeda Leticia Perdig...

 

 

Kreatina Nama Nama IUPAC asam 2-(carbamimidoil-metil- amino)asetat Nama lain asam (α-metilguanido) asetat Creatin Kreatina asam metilguanidinoacetatN-amidinosarkosin Penanda Nomor CAS 57-00-1 Model 3D (JSmol) Gambar interaktif 3DMet {{{3DMet}}} Nomor EC Nomor RTECS {{{value}}} CompTox Dashboard (EPA) DTXSID1040451 SMILES [NH2+]=C(N)N(C)CC([O-])=O Sifat Rumus kimia C4H9N3O2 Kecuali dinyatakan lain, data di atas berlaku pada temperatur dan tekanan standar (25 °C [77 °F], 100&...

Irish television channel Television channel Virgin Media MoreCountryIrelandNetworkVirgin Media TelevisionProgrammingLanguage(s)EnglishPicture format1080i HDTV(downscaled to 16:9 576i for the SDTV feed)OwnershipOwnerVirgin Media IrelandSister channelsVirgin Media OneVirgin Media TwoVirgin Media ThreeVirgin Media FourHistoryLaunched12 April 2022; 19 months ago (2022-04-12)ReplacedVirgin 100Virgin Media SportLinksWebsitehttp://www.virginmedia.ie/moreAvailabilityTerrestrialVirgi...

 

 

American biologist Nancy KnowltonNancy Knowlton at World Oceans Day in 2015NationalityAmericanAlma materPh.D. University of California, BerkeleyHarvard UniversitySpouseJeremy Jackson (m. 1983)Children2AwardsLeopold Leadership Fellow (1999); Benchley Award for Science (2009); Heinz Award with special focus on the environment (2011)Scientific careerFieldsCoral reef biologistInstitutionsUniversity of California, San DiegoSmithsonian Institution Nancy Knowlton is a coral reef biologist and a...

 

 

1964 film by Jim O'Connolly SmokescreenLobby card autographed by Deryck GuylerDirected byJim O'ConnollyWritten byJim O'ConnollyProduced byRonald LilesJohn I. PhillipsStarringPeter VaughanJohn CarsonYvonne RomainGerald FloodCinematographyJack MillsEdited byHenry RichardsonMusic byJohnny GregoryProductioncompanyButcher's Film ProductionsDistributed byButcher's Film ServiceRelease date1964Running time70 minutesCountryUnited KingdomLanguageEnglish Smokescreen is a 1964 British comedy crime drama ...

Pacific typhoon in 2016 Typhoon SongdaIdes of October storm Typhoon Songda shortly after peak intensity on October 12Meteorological historyFormedOctober 3, 2016ExtratropicalOctober 13, 2016DissipatedOctober 16, 2016Very strong typhoon10-minute sustained (JMA)Highest winds185 km/h (115 mph)Lowest pressure925 hPa (mbar); 27.32 inHgCategory 4-equivalent super typhoon1-minute sustained (SSHWS/JTWC)Highest winds240 km/h (150 mph)Lowest pressure926 hPa (...

 

 

『論語集解』学而(元刊覆宋本 国立故宮博物院蔵 刊行、1970) 『論語集解』(ろんごしっかい)は、中国後漢末期から三国時代の魏の儒学者である何晏等によるものとされる『論語』の注釈書。朱熹による『論語集注』の「新注」に対して「古注」と称される。完本として伝わる最古の『論語』の注釈書である[1]。 概説 『論語』の注釈書として、完本の状態で今...

 

 

Species of bird Oriental skylark In India Conservation status Least Concern (IUCN 3.1)[1] Scientific classification Domain: Eukaryota Kingdom: Animalia Phylum: Chordata Class: Aves Order: Passeriformes Family: Alaudidae Genus: Alauda Species: A. gulgula Binomial name Alauda gulgulaFranklin, 1831 Subspecies See text Kolleru Lake, Andhra Pradesh, India The Oriental skylark (Alauda gulgula), also known as the small skylark, is a species of skylark found in the southern, central...

2023 film by Sophie Barthes The Pod GenerationFilm posterDirected bySophie BarthesWritten bySophie BarthesProduced by Geneviève Lemal Yann Zenou Nadia Kamlichi Martin Metz Starring Emilia Clarke Chiwetel Ejiofor Rosalie Craig Vinette Robinson Jean-Marc Barr CinematographyAndrij ParekhEdited by Ron Patane Olivier Bugge Coutté Music by Evgueni Galperine Sasha Galperine Productioncompanies Scope Pictures Quad Productions Release date 19 January 2023 (2023-01-19) (Sundance) R...

 

 

У этого термина существуют и другие значения, см. Такт. Такт (лат. tactus — касание; позднелат. значение — толчок, удар) — единица музыкального метра, начинающаяся с наиболее сильной доли и заканчивающаяся перед следующей равной ей по силе. Содержание 1 Краткая хар�...

 

 

هذه المقالة يتيمة إذ تصل إليها مقالات أخرى قليلة جدًا. فضلًا، ساعد بإضافة وصلة إليها في مقالات متعلقة بها. (يوليو 2019) كاثرين دي ميديشي ، بريشة فرانسوا كلويت مشاريع بناء كاترين دي ميديشي هي مجموعة مشاريع البناء التي قامت بها ملكة فرنسا كاترين دي ميديشي والتي كانت تضم مبنى فال...

French consumer electronics company This article uses bare URLs, which are uninformative and vulnerable to link rot. Please consider converting them to full citations to ensure the article remains verifiable and maintains a consistent citation style. Several templates and tools are available to assist in formatting, such as reFill (documentation) and Citation bot (documentation). (September 2022) (Learn how and when to remove this template message) This article includes a list of general refe...

 

 

In this Spanish name, the first or paternal surname is Toharia and the second or maternal family name is Cortés. Manuel TohariaToharia at the 2007 Summer Courses of the Universidad Internacional de AndalucíaBornManuel Toharia Cortés (1944-08-03) August 3, 1944 (age 79)Madrid, SpainNationalitySpanishOccupation(s)Director, Television personality Manuel Toharia Cortés is a Spanish science writer, museum director, and television personality. Biography and career Born on August 3,...

 

 

Kembali kehalaman sebelumnya