Nhiệm kỳ Ủy ban Nhà nước: 16 tháng 3 năm 2003 – 14 tháng 3 năm 2008 4 năm, 364 ngày Ủy ban Đảng: 15 tháng 11 năm 2002 – 21 tháng 10 năm 2007 4 năm, 340 ngày
Trong hai năm từ năm 1954, ông là học viên Trường Kỹ thuật Quân giới số 3 Nam Kinh của PLA và Trường Kỹ thuật Quân giới số 1.[1] Năm 1956, ông trở thành giáo viên Trường Kỹ thuật Quân giới số 1. Cũng trong năm đó, ông theo học Trường tiếng Nga Đại Liên PLA, trước khi trải qua 6 năm từ năm 1957 tại Trường Kỹ thuật Quân sự của Quân đoàn Pháo binh Liên bang Xô viết. Ông trở về Trung Quốc năm 1963 và đảm nhận vị trí trợ lý Phòng đạn dược thuộc Ban Quân giới, Tổng cục Hậu cần PLA. Năm 1969, ông chuyển sang làm trợ lý Phòng công binh thuộc Ban Trang bị, Tổng cục Hậu cần PLA.
Năm 1975, Tào Cương Xuyên được bổ nhiệm làm Tham mưu Phòng Kế hoạch tổng hợp thuộc Ban Trang bị, Bộ Tổng Tham mưu PLA. Năm 1979, ông được bổ nhiệm giữ chức Phó Trưởng phòng Kế hoạch tổng hợp thuộc Ban Trang bị, Bộ Tổng Tham mưu PLA. Năm 1982, ông được thăng chức làm Phó Trưởng Ban Trang bị, Bộ Tổng Tham mưu PLA. Tháng 9 năm 1988, ông được phong quân hàm Thiếu tướng. Năm 1989, Tào Cương Xuyên được bổ nhiệm làm Trưởng Ban Quân vụ, Bộ Tổng Tham mưu PLA, một năm sau, ông chuyển sang giữ chức Chủ nhiệm Văn phòng Thương mại quân sự của Quân ủy Trung ương.
Trong bốn năm từ tháng 11 năm 1992, ông giữ chức Phó Tổng Tham mưu trưởng Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc. Tháng 7 năm 1993, ông được thăng quân hàm Trung tướng. Tháng 11 năm 1996, ông được bổ nhiệm giữ chức Chủ nhiệm Ủy ban Khoa học, Kỹ thuật và Công nghiệp Quốc phòng.[1]
Tháng 3 năm 1998, Tào Cương Xuyên được thăng quân hàm Thượng tướng. Tháng 4 năm 1998, ông được bổ nhiệm làm Chủ nhiệm Tổng cục Trang bị PLA. Tháng 10 năm 1998, ông được bầu làm Ủy viên Quân ủy Trung ương.[1]