Share to: share facebook share twitter share wa share telegram print page

U-203 (tàu ngầm Đức)

Tàu ngầm U-203 đang đi vào một cảng Đại Tây Dương, không rõ địa điểm và thời gian
Lịch sử
Đức Quốc Xã
Tên gọi U-203
Đặt hàng 23 tháng 9, 1939[1]
Xưởng đóng tàu Germaniawerft, Kiel
Số hiệu xưởng đóng tàu 632
Đặt lườn 28 tháng 3, 1940 [1]
Hạ thủy 4 tháng 1, 1941 [1]
Nhập biên chế 18 tháng 2, 1941 [1]
Tình trạng Bị máy bay và tàu chiến Anh đánh chìm tại Bắc Đại Tây Dương, 25 tháng 4, 1943[1]
Đặc điểm khái quát
Lớp tàu Tàu ngầm Type VIIC
Trọng tải choán nước
Chiều dài
  • 67,10 m (220 ft 2 in) (chung) [2]
  • 50,50 m (165 ft 8 in) (lườn áp lực) [2]
Sườn ngang
  • 6,20 m (20 ft 4 in) (chung) [2]
  • 4,70 m (15 ft 5 in) (lườn áp lực) [2]
Chiều cao 9,60 m (31 ft 6 in) [2]
Mớn nước 4,74 m (15 ft 7 in) [2]
Công suất lắp đặt
  • 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 shp) (diesel) [2]
  • 750 PS (550 kW; 740 shp) (điện) [2]
Động cơ đẩy
Tốc độ
Tầm xa
  • 8.500 hải lý (15.700 km; 9.800 mi) ở tốc độ 10 hải lý trên giờ (19 km/h; 12 mph) (nổi) [2]
  • 80 hải lý (150 km; 92 mi) ở tốc độ 4 hải lý trên giờ (7,4 km/h; 4,6 mph) (lặn) [2]
Độ sâu thử nghiệm
  • 230 m (750 ft) [2]
  • 250–295 m (820–968 ft) (độ sâu ép vỡ tính toán)
Thủy thủ đoàn tối đa 4 sĩ quan, 40-56 thủy thủ
Hệ thống cảm biến và xử lý Gruppenhorchgerät
Vũ khí
Thành tích phục vụ[1][3]
Một phần của:
Mã nhận diện: M 36 449
Chỉ huy:
  • Đại úy Rolf Mützelburg
  • 18 tháng 2, 1941 – 11 tháng 9, 1942
  • Trung úy Hans Seidel
  • 11 – 20 tháng 9, 1942
  • Đại úy Hermann Kottmann
  • 21 tháng 9, 1942 – 25 tháng 4, 1943
Chiến dịch:
  • 11 chuyến tuần tra
  • 1: 5 – 29 tháng 6, 1941
  • 2: 10 – 31 tháng 7, 1941
  • 3: 20 – 30 tháng 9, 1941
  • 4: 18 tháng 10 – 12 tháng 11, 1941
  • 5: 25 tháng 12, 1941 – 29 tháng 1, 1942
  • 6: 12 tháng 3–30 tháng 4 & 3–4 tháng 6, 1942
  • 7: 4 tháng 6 – 29 tháng 7, 1942
  • 8: 27 tháng 8 – 18 tháng 9, 1942
  • 9: 15 tháng 10 – 6 tháng 11, 1942
  • 10: 6 tháng 12, 1942 – 7 tháng 1, 1943
  • 11: 3 – 25 tháng 4, 1943
Chiến thắng:
  • 21 tàu buôn bị đánh chìm
    (94.270 GRT)
  • 3 tàu buôn bị hư hại
    (17.052 GRT)

U-203 là một tàu ngầm tấn công Lớp Type VII thuộc phân lớp Type VIIC được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1941, nó đã thực hiện được tổng cộng mười một chuyến tuần tra, đánh chìm được 21 tàu buôn tổng tải trọng 94.270 GRT đồng thời gây hư hại cho ba tàu buôn khác tổng tải trọng 17.052 GRT. Trong chuyến tuần tra cuối cùng tại Bắc Đại Tây Dương, U-202 bị tàu khu trục HMS Pathfinder và máy bay từ tàu sân bay hộ tống HMS Biter của Hải quân Hoàng gia Anh đánh chìm về phía Đông Nam Greenland vào ngày 25 tháng 4, 1943.

Thiết kế và chế tạo

Thiết kế

Sơ đồ các mặt cắt một tàu ngầm Type VIIC

Phân lớp VIIC của Tàu ngầm Type VII là một phiên bản VIIB được kéo dài thêm. Chúng có trọng lượng choán nước 769 t (757 tấn Anh) khi nổi và 871 t (857 tấn Anh) khi lặn).[4] Con tàu có chiều dài chung 67,10 m (220 ft 2 in), lớp vỏ trong chịu áp lực dài 50,50 m (165 ft 8 in), mạn tàu rộng 6,20 m (20 ft 4 in), chiều cao 9,60 m (31 ft 6 in) và mớn nước 4,74 m (15 ft 7 in).[4]

Chúng trang bị hai động cơ diesel Germaniawerft F46 siêu tăng áp 6-xy lanh 4 thì, tổng công suất 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 bhp), dẫn động hai trục chân vịt đường kính 1,23 m (4,0 ft), cho phép đạt tốc độ tối đa 17,7 kn (32,8 km/h), và tầm hoạt động tối đa 8.500 nmi (15.700 km) khi đi tốc độ đường trường 10 kn (19 km/h). Khi đi ngầm dưới nước, chúng sử dụng hai động cơ/máy phát điện AEG GU 460/8–27 tổng công suất 750 PS (550 kW; 740 shp). Tốc độ tối đa khi lặn là 7,6 kn (14,1 km/h), và tầm hoạt động 80 nmi (150 km) ở tốc độ 4 kn (7,4 km/h). Con tàu có khả năng lặn sâu đến 230 m (750 ft).[4]

Vũ khí trang bị có năm ống phóng ngư lôi 53,3 cm (21 in), bao gồm bốn ống trước mũi và một ống phía đuôi, và mang theo tổng cộng 14 quả ngư lôi, hoặc tối đa 22 quả thủy lôi TMA, hoặc 33 quả TMB. Tàu ngầm Type VIIC bố trí một hải pháo 8,8 cm SK C/35 cùng một pháo phòng không 2 cm (0,79 in) trên boong tàu. Thủy thủ đoàn bao gồm 4 sĩ quan và 40-56 thủy thủ.[4]

Chế tạo

U-203 được đặt hàng vào ngày 23 tháng 9, 1939,[1] và được đặt lườn tại xưởng tàu của hãng Friedrich Krupp Germaniawerft tại Kiel vào ngày 28 tháng 3, 1940.[1] Nó được hạ thủy vào ngày 4 tháng 1, 1941,[1] và nhập biên chế cùng Hải quân Đức Quốc Xã vào ngày 18 tháng 2, 1941[1] dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng, Đại úy Hải quân Rolf Mützelburg.[1]

Lịch sử hoạt động

1941

Chuyến tuần tra thứ nhất

U-203 khởi hành từ cảng Kiel vào ngày 5 tháng 6, 1941 cho chuyến tuần tra đầu tiên trong chiến tranh.[3] Nó tiến ra Bắc Hải, rồi băng qua khe GIUK giữa quần đảo FaroeIceland để đi đến khu vực tuần tra tại Bắc Đại Tây Dương về phía Đông Nam Greenland.[5] Vào ngày 24 tháng 6, nó phóng bốn quả ngư lôi tấn công Đoàn tàu HX 133 lúc 03 giờ 31 phút, đánh chìm tàu buôn Na Uy Soløy 4.402 GRT tại tọa độ 54°39′B 39°43′T / 54,65°B 39,717°T / 54.650; -39.717.[6] Đến 12 giờ 05 phút, chiếc tàu ngầm tiếp tục tấn công Đoàn tàu OB 336 ở vị trí về phía Đông Nam mũi Farewell Greenland, và đã đánh chìm chiếc tàu buôn Anh Kinross 4.956 GRT tại tọa độ 55°23′B 38°49′T / 55,383°B 38,817°T / 55.383; -38.817.[7] U-203 kết thúc chuyến tuần tra và đi đến cảng St. Nazaire bên bờ biển Đại Tây Dương của Pháp đã bị Đức chiếm đóng, đến nơi vào ngày 29 tháng 6.[3]

Chuyến tuần tra thứ hai

U-203 xuất phát từ St. Nazaire vào ngày 10 tháng 7 cho chuyến tuần tra thứ hai để hoạt động trong Đại Tây Dương về phía Tây Nam Ireland.[8] Nó đã tấn công Đoàn tàu OG 69 đang trong hành trình đi Gibraltar từ ngày 27 tháng 7 ở vị trí khoảng 800 nmi (1.500 km) về phía Tây Nam đảo Cape Clear, Ireland, đánh chìm chiếc tàu buôn Anh Hawkinge 2.475 GRT lúc 02 giờ 54 phút tại tọa độ 44°55′B 17°44′T / 44,917°B 17,733°T / 44.917; -17.733.[9] Chiếc tàu ngầm tiếp tục theo dõi Đoàn tàu OG 69, và sang ngày hôm sau lúc 21 giờ 27 phút đã lại đánh chìm tàu buôn Anh Lapland 1.330 GRT và tàu buôn Thụy Điển Norita 1.516 GRT ở vị trí về phía Tây Bắc mũi Finistere, Tây Ban Nha, tại tọa độ 40°36′B 15°30′T / 40,6°B 15,5°T / 40.600; -15.500.[10][11] Các tàu corvette Anh HMS RhododendronHMS Fleur de Lys hộ tống cho Đoàn tàu OG 69 đã phản công bằng mìn sâu, nhưng U-203 thoát được mà không bị hư hại và quay trở về St. Nazaire vào ngày 31 tháng 7.[8]

Chuyến tuần tra thứ ba

U-203 khởi hành từ St. Nazaire vào ngày 20 tháng 9 cho chuyến tuần tra thứ ba, và tiếp tục hoạt động trong Đại Tây Dương về phía Tây Nam Ireland.[12] Tại vị trí về phía Bắc quần đảo Azores, nó tham gia cùng một bầy sói để tấn công Đoàn tàu HG 73 lúc 00 giờ 31 phút ngày 26 tháng 9 với một loạt bốn quả ngư lôi. Loạt ngư lôi đã đánh chìm các tàu chở hành khách Avoceta 3.442 GRT[13] và tàu buôn Anh Lapwing 1.348 GRT, cùng tàu buôn Na Uy Varanberg 2.842 GRT tại tọa độ 47°50′B 24°50′T / 47,833°B 24,833°T / 47.833; -24.833.[14] Tàu corvette Anh HMS Larkspur trong thành phần hộ tống cho Đoàn tàu HG 73 đã thả 26 quả mìn sâu phản công, nhưng U-203 đã thoát được. Nó kết thúc chuyến tuần tra và đi đến cảng Brest cùng tại bờ biển Đại Tây Dương của Pháp, đến nơi vào ngày 30 tháng 9.[12] Brest trở thành căn cứ hoạt động chính của con tàu trong hầu hết các chuyến tuần tra tiếp theo.[3]

Chuyến tuần tra thứ tư

Trong chuyến tuần tra thứ tư diễn ra từ ngày 18 tháng 10 đến ngày 12 tháng 11, U-203 vượt suốt Đại Tây Dương để hoạt động tại khu vực ngoài khơi đảo Newfoundland, Canada.[15] Trên đường đi giữa Đại Tây Dương vào ngày 22 tháng 10, một máy bay đã ném hai quả bom tấn công khiến con tàu bị hư hại nhẹ.[15] Đến ngày 3 tháng 11, ở vị trí về phía Đông Bắc mũi St. Charles, Labrador, U-203 tấn công Đoàn tàu SC 52 lúc 18 giờ 52 phút, đánh chìm các tàu buôn Anh Empire Gemsbuck 5.626 GRT và Everoja 4.830 GRT cách phía Đông đảo Belle 80 nmi (150 km), tại tọa độ 52°18′B 53°05′T / 52,3°B 53,083°T / 52.300; -53.083.[16][17] Trong hành trình quay về gần đến căn cứ, trong vịnh Biscay lúc 14 giờ 45 phút ngày 11 tháng 11, một máy bay ném bom Lockheed Hudson thuộc Liên Đội 53 Không quân Hoàng gia Anh đã ném bốn quả mìn sâu tấn công, khiến U-203 bị hỏng một trục chân vịt và cánh lái phía đuôi. Chiếc tàu ngầm đến được cảng Brest vào ngày hôm sau.[15]

1942

Chuyến tuần tra thứ năm

Lên đường vào ngày 25 tháng 12, 1941 cho chuyến tuần tra thứ năm, U-203 quay trở lại hoạt động tại khu vực Bắc Đại Tây Dương ngoài khơi đảo Newfoundland, Canada.[18] Vào ngày 15 tháng 1, 1942, ở vị trí 30 nmi (56 km) về phía Nam St. John's, nó phóng ngư lôi đánh chìm tàu đánh cá Bồ Đào Nha Catalina 632 GRT tại tọa độ 47°03′B 52°45′T / 47,05°B 52,75°T / 47.050; -52.750. [19] Đến 18 giờ 43 phút ngày 21 tháng 1, U-203 lại phóng bốn quả ngư lôi tấn công một mục tiêu mà nó cho tàu một tàu buôn khoảng 8.000 tấn, nhưng chỉ gây hư hại cho chiếc tàu buôn Canada North Gaspe 888 GRT bởi một quả ngư lôi kích nổ gần tàu.[20] Nó kết thúc chuyến tuần tra vào ngày 29 tháng 1.[3]

Chuyến tuần tra thứ sáu

Trong chuyến tuần tra thứ sáu diễn ra từ ngày 12 tháng 3 đến ngày 30 tháng 4, U-203 mở rộng tầm hoạt động tại khu vực Bắc Đại Tây Dương xa hơn về phía Nam dọc theo bờ biển Hoa Kỳ.[21] Vào ngày 10 tháng 4, ở vị trí ngoài khơi mũi Hatteras, North Carolina, nó tiêu phí tổng cộng bảy quả ngư lôi để đánh chìm tàu chở dầu Anh San Delfino 8.072 GRT tại tọa độ 35°35′B 75°06′T / 35,583°B 75,1°T / 35.583; -75.100.[22] Sang ngày hôm sau nó tiếp tục tấn công và gây hư hại cho tàu chở dầu Hoa Kỳ Harry F. Sinclair, Jr. 6.151 GRT ở vị trí 7 nmi (13 km) về phía Nam mũi Lookout.[23] Đến ngày 12 tháng 4, U-203 tấn công và gây hư hại cho tàu chở dầu Panama Stanvac Melbourne 10.013 GRT ở vị trí 15 nmi (28 km) ngoài khơi đảo Bald Head.[24] Và hai ngày sau đó, đến lượt chiếc tàu buôn Anh Empire Thrush 6.160 GRT ở vị trí 8 nmi (15 km) ngoài khơi mũi Hatteras, tại tọa độ 35°08′B 75°18′T / 35,133°B 75,3°T / 35.133; -75.300.[25]

Chuyến tuần tra thứ bảy

Sau khi chuyển căn cứ hoạt động từ Brest sang cảng Lorient, Pháp vào đầu tháng 6, U-203 lên đường vào ngày 4 tháng 6 và chuyển phạm vi hoạt động đến vùng biển Đại Tây Dương giữa TrungNam Mỹ.[26] Nó đã lần lượt đánh chìm tàu buôn Anh Putney Hill 5.216 GRT ở vị trí khoảng 450 nmi (830 km) về phía Đông Bắc Puerto Rico lúc 05 giờ 44 phút ngày 26 tháng 6, tại tọa độ 24°20′B 63°16′T / 24,333°B 63,267°T / 24.333; -63.267.[27] Đến 23 giờ 17 phút cùng ngày hôm đó, nó đánh chìm tàu buôn Brazil Pedrinhas 3.666 GRT ở vị trí khoảng 290 nmi (540 km) ngoài khơi đảo Anegada, quần đảo Virgin, tại tọa độ 23°07′B 62°06′T / 23,117°B 62,1°T / 23.117; -62.100.[28] Hai ngày sau đó 28 tháng 6, nó lại đánh chìm tàu buôn Hoa Kỳ Sam Houston 7.176 GRT ở vị trí khoảng 160 nmi (300 km) về phía Đông Bắc quần đảo Virgin lúc 15 giờ 38 phút, tại tọa độ 19°21′B 62°22′T / 19,35°B 62,367°T / 19.350; -62.367.[29] Vào ngày 9 tháng 7, đến lượt chiếc tàu buôn Anh Cape Verde 6.914 GRT bị đánh chìm lúc 23 giờ 05 phút về phía Đông Grenada, tại tọa độ 11°32′B 60°17′T / 11,533°B 60,283°T / 11.533; -60.283.[30] Cuối cùng là tàu chở dầu Panama Stanvac Palembang 10.013 GRT bị đánh chìm hai ngày sau đó 11 tháng 7, ở vị trí khoảng 15 nmi (28 km) ngoài khơi đảo Tobago lúc 03 giờ 52 phút, tại tọa độ 11°28′B 60°23′T / 11,467°B 60,383°T / 11.467; -60.383.[31] U-203 kết thúc chuyến tuần tra tại cảng Brest vào ngày 29 tháng 7.[3]

Chuyến tuần tra thứ tám

Trong chuyến tuần tra thứ tám diễn ra từ ngày 27 tháng 8 đến ngày 18 tháng 9, cùng xuất phát và kết thúc tại Brest, U-203 hoạt động tại lối ra vào phía Tây của eo biển Gibraltar. Chiếc tàu ngầm không đánh chìm được mục tiêu nào, mà lại gặp tổn thất, khi Đại úy Hải quân Rolf Mützelburg hạm trưởng bị mất do tai nạn vào ngày 12 tháng 9.[32]

Chuyến tuần tra thứ chín và thứ mười

Dưới quyền chỉ huy của hạm trưởng mới, Trung úy Hải quân Hermann Kottman, U-203 tiến hành chuyến tuần tra thứ chín từ ngày 15 tháng 10 đến ngày 6 tháng 11, quay trở lại hoạt động tại lối ra vào phía Tây eo biển Gibraltar.[33] Tại đây nó phóng ngư lôi tấn công Đoàn tàu SL 125 vào ngày 29 tháng 10 ở vị trí về phía Tây Bắc quần đảo Canaria, đánh trúng tàu buôn Anh Hopecastle 5.178 GRT vốn đã hư hại do trúng ngư lôi từ tàu ngầm U-509; chiếc tàu buôn bị đánh chìm bởi hỏa lực pháo 20-mm lúc 10 giờ 10 phút tại tọa độ 31°39′B 19°35′T / 31,65°B 19,583°T / 31.650; -19.583.[34] Sang ngày hôm sau 30 tháng 10, tàu buôn Anh Corinaldo 7.131 GRT cùng thuộc Đoàn tàu SL 125, đã hư hại do trúng ba ngư lôi từ các tàu ngầm U-509U-659, bị U-203 kết liễu bằng ngư lôi và hải pháo lúc 04 giờ 16 ở vị trí về phía Bắc quần đảo Canaria, tại tọa độ 33°12′B 18°24′T / 33,2°B 18,4°T / 33.200; -18.400.[35] U-203 kết thúc chuyến tuần tra tại cảng Lorient vào ngày 6 tháng 11.[3]

Trong chuyến tuần tra tiếp theo diễn ra từ ngày 6 tháng 12, 1942 đến ngày 7 tháng 1, 1943, U-203 xuất phát từ Lorient hoạt động tại khu vực gữa Bắc Đại Tây Dương. Tuy nhiên nó không đánh chìm được mục tiêu nào, và quay trở về căn cứ Brest.[36]

1943

Chuyến tuần tra thứ mười một - Bị mất

U-203 xuất phát từ Brest vào ngày 3 tháng 4, 1943 cho chuyến tuần tra thứ mười một, cũng là chuyến cuối cùng, tại vùng biển Bắc Đại Tây Dương.[3] Vào ngày 25 tháng 4, ở vị trí về phía Nam mũi Farewell, Greenland, nó bị máy bay Fairey Swordfish xuất phát từ tàu sân bay hộ tống Hải quân Hoàng gia Anh HMS Biter phối hợp cùng tàu khu trục HMS Pathfinder tấn công bằng mìn sâu, và bị đánh chìm tại tọa độ 55°05′B 42°25′T / 55,083°B 42,417°T / 55.083; -42.417.[1] Mười thành viên thủy thủ đoàn của U-203 đã tử trận, và 38 người khắc sống sót bị bắt làm tù binh chiến tranh.[1]

"Bầy sói" tham gia

U-203 từng tham gia mười một bầy sói:

  • Schlagetot (20 tháng 10 – 1 tháng 11, 1941)
  • Raubritter (1 – 5 tháng 11, 1941)
  • Seydlitz (27 tháng 12, 1941 – 7 tháng 1, 1942)
  • Zieten (7 – 22 tháng 1, 1942)
  • Iltis (6 – 10 tháng 9, 1942)
  • Streitaxt (20 – 30 tháng 10, 1942)
  • Raufbold (11 – 22 tháng 12, 1942)
  • Spitz (22 – 31 tháng 12, 1942)
  • Lerche (10 – 16 tháng 4, 1943)
  • Meise (16 – 22 tháng 4, 1943)
  • Specht (23 – 25 tháng 4, 1943)

Tóm tắt chiến công

U-203 đã đánh chìm được 21 tàu buôn tổng tải trọng 94.270 GRT, đồng thời gây hư hại cho ba tàu buôn khác tổng tải trọng 17.052 GRT:

Ngày Tên tàu Quốc tịch Tải trọng[Ghi chú 1] Số phận[37]
24 tháng 6, 1941 Kinross  United Kingdom 4.956 Bị đánh chìm
24 tháng 6, 1941 Soløy  Norway 4.402 Bị đánh chìm
27 tháng 7, 1941 Hawkinge  United Kingdom 2.475 Bị đánh chìm
28 tháng 7, 1941 Lapland  United Kingdom 1.330 Bị đánh chìm
28 tháng 7, 1941 Norita  Sweden 1.516 Bị đánh chìm
26 tháng 9, 1941 Avoceta  United Kingdom 3.442 Bị đánh chìm
26 tháng 9, 1941 Lapwing  United Kingdom 1348 Bị đánh chìm
26 tháng 9, 1941 Varangberg  Norway 2842 Bị đánh chìm
3 tháng 11, 1941 Empire Gemsbuck  United Kingdom 5626 Bị đánh chìm
3 tháng 11, 1941 Everoja  United Kingdom 4830 Bị đánh chìm
15 tháng 1, 1942 Catalina  Portugal 632 Bị đánh chìm
17 tháng 1, 1942 Octavian  Norway 1.345 Bị đánh chìm
21 tháng 1, 1942 North Gaspe  Canada 888 Bị hư hại
10 tháng 4, 1942 San Delfino  United Kingdom 8.072 Bị đánh chìm
11 tháng 4, 1942 Harry F. Sinclair, Jr.  United States 6.151 Bị hư hại
12 tháng 4, 1942 Stanvac Melbourne  Panama 10.013 Bị hư hại
14 tháng 4, 1942 Empire Thrush  United Kingdom 6.160 Bị đánh chìm
26 tháng 6, 1942 Pedrinhas  Brazil 3.666 Bị đánh chìm
26 tháng 6, 1942 Putney Hill  United Kingdom 5.216 Bị đánh chìm
28 tháng 6, 1942 Sam Houston  United States 7.176 Bị đánh chìm
9 tháng 7, 1942 Cape Verde  United Kingdom 6.914 Bị đánh chìm
11 tháng 7, 1942 Stanvac Palembang  Panama 10.013 Bị đánh chìm
29 tháng 10, 1942 Hopecastle  United Kingdom 5.178 Bị đánh chìm
30 tháng 10, 1942 Corinaldo  United Kingdom 7.131 Bị đánh chìm

Xem thêm

Tham khảo

Ghi chú

  1. ^ Tàu buôn theo tấn đăng ký toàn phần. Tàu quân sự theo trọng lượng choán nước.

Chú thích

  1. ^ a b c d e f g h i j k l m Helgason, Guðmundur. “The Type VIIB U-boat U-203”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2024.
  2. ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r Helgason, Guðmundur. “Type VIIC”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2024.
  3. ^ a b c d e f g h Helgason, Guðmundur. “War Patrols by German U-boat U-203”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2024.
  4. ^ a b c d Gröner, Jung & Maass 1991, tr. 43–46.
  5. ^ Helgason, Guðmundur. “Patrol info for U-203 (first patrol)”. U-boats Patrols - uboat.net. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2024.
  6. ^ Helgason, Guðmundur. “Soløy - Norwegian Motor merchant”. Ships hit by U-boats - uboat.net. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2024.
  7. ^ Helgason, Guðmundur. “Kinross - British Motor merchant”. Ships hit by U-boats - uboat.net. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2024.
  8. ^ a b Helgason, Guðmundur. “Patrol info for U-203 (second patrol)”. U-boats Patrols - uboat.net. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2024.
  9. ^ Helgason, Guðmundur. “Hawkinge - British Steam merchant”. Ships hit by U-boats - uboat.net. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2024.
  10. ^ Helgason, Guðmundur. “Lapland - British Steam merchant”. Ships hit by U-boats - uboat.net. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2024.
  11. ^ Helgason, Guðmundur. “Norita - Swedish Steam merchant”. Ships hit by U-boats - uboat.net. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2024.
  12. ^ a b Helgason, Guðmundur. “Patrol info for U-203 (third patrol)”. U-boats Patrols - uboat.net. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2024.
  13. ^ Helgason, Guðmundur. “Avoceta - British Steam passenger ship”. Ships hit by U-boats - uboat.net. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2024.
  14. ^ Helgason, Guðmundur. “Varanberg - Norwegian Steam merchant”. Ships hit by U-boats - uboat.net. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2024.
  15. ^ a b c Helgason, Guðmundur. “Patrol info for U-203 (fourth patrol)”. U-boats Patrols - uboat.net. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2024.
  16. ^ Helgason, Guðmundur. “Empire Gemsbuck - British Steam merchant”. Ships hit by U-boats - uboat.net. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2024.
  17. ^ Helgason, Guðmundur. “Everoja - British Steam merchant”. Ships hit by U-boats - uboat.net. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2024.
  18. ^ Helgason, Guðmundur. “Patrol info for U-203 (fifth patrol)”. U-boats Patrols - uboat.net. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2024.
  19. ^ Helgason, Guðmundur. “Catalina - Portuguese Motor fishing vessel”. Ships hit by U-boats - uboat.net. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2024.
  20. ^ Helgason, Guðmundur. “North Gaspe - Canadian Motor merchant”. Ships hit by U-boats - uboat.net. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2024.
  21. ^ Helgason, Guðmundur. “Patrol info for U-203 (sixth patrol)”. U-boats Patrols - uboat.net. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2024.
  22. ^ Helgason, Guðmundur. “San Delfino - British Motor tanker”. Ships hit by U-boats - uboat.net. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2024.
  23. ^ Helgason, Guðmundur. “Harry F. Sinclair, Jr. - American Steam tanker”. Ships hit by U-boats - uboat.net. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2024.
  24. ^ Helgason, Guðmundur. “Stanvac Melbourne - Panamanian Steam tanker”. Ships hit by U-boats - uboat.net. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2024.
  25. ^ Helgason, Guðmundur. “Empire Thrush - British Steam merchant”. Ships hit by U-boats - uboat.net. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2024.
  26. ^ Helgason, Guðmundur. “Patrol info for U-203 (seventh patrol)”. U-boats Patrols - uboat.net. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2024.
  27. ^ Helgason, Guðmundur. “Putney Hill - British Motor merchant”. Ships hit by U-boats - uboat.net. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2024.
  28. ^ Helgason, Guðmundur. “Pedrinhas - Brazilian Steam merchant”. Ships hit by U-boats - uboat.net. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2024.
  29. ^ Helgason, Guðmundur. “Sam Houston - American Steam merchant”. Ships hit by U-boats - uboat.net. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2024.
  30. ^ Helgason, Guðmundur. “Cape Verde - British Motor merchant”. Ships hit by U-boats - uboat.net. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2024.
  31. ^ Helgason, Guðmundur. “Stanvac Palembang - Panamanian Steam tanker”. Ships hit by U-boats - uboat.net. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2024.
  32. ^ Helgason, Guðmundur. “Patrol info for U-203 (eighth patrol)”. U-boats Patrols - uboat.net. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2024.
  33. ^ Helgason, Guðmundur. “Patrol info for U-203 (ninth patrol)”. U-boats Patrols - uboat.net. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2024.
  34. ^ Helgason, Guðmundur. “Hopecastle - British Motor merchant”. Ships hit by U-boats - uboat.net. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2024.
  35. ^ Helgason, Guðmundur. “Corinaldo - British Steam merchant”. Ships hit by U-boats - uboat.net. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2024.
  36. ^ Helgason, Guðmundur. “Patrol info for U-203 (tenth patrol)”. U-boats Patrols - uboat.net. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2024.
  37. ^ Helgason, Guðmundur. “Ships hit by U-203”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2024.

Thư mục

  • Blair, Clay (1996). Hitler's U-Boat War: The Hunters, 1939-1942. ISBN 0394588398.
  • Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999). German U-boat commanders of World War II : a biographical dictionary. Brooks, Geoffrey biên dịch. London, Annapolis, Maryland: Greenhill Books, Naval Institute Press. ISBN 1-55750-186-6.
  • Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999). Deutsche U-Boot-Verluste von September 1939 bis Mai 1945 [German U-boat losses from September 1939 to May 1945]. Der U-Boot-Krieg (bằng tiếng Đức). IV. Hamburg, Berlin, Bonn: Mittler. ISBN 3-8132-0514-2.
  • Edwards, Bernard (1996). Dönitz and the Wolf Packs - The U-boats at War. tr. 117, 123, 137. ISBN 0-304-35203-9.
  • Gröner, Erich; Jung, Dieter; Maass, Martin (1991). U-boats and Mine Warfare Vessels. German Warships 1815–1945. 2. Thomas, Keith; Magowan, Rachel biên dịch. London: Conway Maritime Press. ISBN 0-85177-593-4.
  • Kemp, Paul (1997). U-Boats Destroyed - German Submarine Losses in the World Wars. Arms & Armour. ISBN 1-85409-515-3.
  • Neistlé, Axel (2014). German U-Boat Losses during World War II: Details of Destruction (ấn bản thứ 2). Havertown: Frontline Books. ISBN 978-1848322103.
  • Sharpe, Peter (1998). U-Boat Fact File. Midland Publishing. ISBN 1-85780-072-9.

Liên kết ngoài

  • Helgason, Guðmundur. “The Type VIIC boat U-203”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2024.
  • Hofmann, Markus. “U 203”. Deutsche U-Boote 1935-1945 - u-boot-archiv.de (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2024.


Read other articles:

Voce principale: provincia di Avellino. Elenco delle strade provinciali presenti sul territorio della provincia di Avellino: Indice 1 SP 1 - SP 99 2 SP 100 - SP 199 3 SP 200 - SP 299 4 Altre strade provinciali 5 Collegamenti esterni SP 1 - SP 99 SP 2 dalla ex SS 88 presso il bivio di Altavilla Irpina alla ex SS 374 (km 7,732) SP 5 da Atripalda per Santa Lucia di Serino, Solofra al confine con la provincia di Salerno presso Piazza di Pandola (km 24,847) SP 6 1º tratto: dalla SS 303 all'Epitaf...

 

Kegiatan nonton bareng pertandingan Kejuaraan Eropa UEFA 2012 di Hannover, Jerman Nonton bareng (atau menonton bersama) adalah kegiatan memperlihatkan sebuah tayangan kepada banyak orang di ruang publik tertentu. Tayangan yang diperlihatkan dapat berupa siaran langsung atau hasil rekaman, gratis atau berbayar, dan dapat menggunakan film, video, atau alat penyiaran seperti televisi satelit atau CCTV. Yang termasuk ke dalam kegiatan ini yaitu penayangan film,[1] ajang olahraga, atau kon...

 

Lázaro Pérez Jiménez Obispo de Celaya Otros títulos Obispo de AutlánInformación religiosaOrdenación sacerdotal 21 de septiembre de 1968Ordenación episcopal 29 de junio de 1991Información personalNombre Lázaro Pérez JiménezNacimiento Tizimín, Yucatán, 9 de septiembre de 1943Fallecimiento 25 de octubre de 2009 (66 años) Ciudad de México, México MéxicoAlma máter Pontificia Universidad Gregoriana[editar datos en Wikidata] Lázaro Pérez Jiménez (Tizimín, Yucat�...

TestosteroneClinical dataRoutes ofadministrationOral, buccal, sublingual, intranasal, transdermal (gel, cream, patch, solution), vaginal (cream, gel, suppository), rectal (suppository), intramuscular or subcutaneous injection (oil solution, aqueous suspension), subcutaneous implant (pellet)Drug classAndrogen, anabolic steroidPharmacokinetic dataBioavailabilityOral: very low (due to extensive first pass metabolism)Protein binding97.0–99.5% (to SHBGTooltip sex hormone-binding globulin and alb...

 

مايكل وايت معلومات شخصية الميلاد 2 مارس 1977 (46 سنة)  ديوندن  مواطنة الولايات المتحدة  الأب كيفن وايت  [لغات أخرى]‏  الحياة العملية المدرسة الأم جامعة مسيسيبي[1]  المهنة لاعب كرة سلة،  ومدرب كرة سلة[2]  اللغة الأم الإنجليزية  الرياضة كرة السلة&...

 

Artikel ini sebatang kara, artinya tidak ada artikel lain yang memiliki pranala balik ke halaman ini.Bantulah menambah pranala ke artikel ini dari artikel yang berhubungan atau coba peralatan pencari pranala.Tag ini diberikan pada Oktober 2022. DigsbyBerkas:Digsbylogo.jpgPengembangdotSyntax, LLC.Rilis perdanaFebruary 5, 2008Repositorigithub.com/ifwe/digsby PlatformWindows, (Mac & Linux in development)Tersedia dalamEnglishJenisInstant messagingLisensiProprietarySitus webwww.digsby.com Digs...

Osteomalasia adalah kelainan pada tulang yang menyebabkan tulang menjadi lunak dan rapuh sehingga tulang mudah mengalami patah tulang.[1] Kerapuhan tulang merupakan akibat dari penurunan asupan vitamin D atau efek samping gagal ginjal.[2][3] Osteomalasia memiliki kemiripan dengan osteoporosis dalam hal menyebabkan tulang rapuh, tetapi keduanya dapat dibedakan berdasarkan penyebab dan ciri-ciri penderitanya.[1][2] Sebab X-ray tangan penderita osteomalasi...

 

Not to be confused with Nights Are Forever Without You. 1983 single by Jennifer WarnesNights Are ForeverSingle by Jennifer Warnesfrom the album Twilight Zone: The Movie B-sideKick the Can (Jerry Goldsmith)ReleasedJune 1983GenreAdult contemporarysoft rock[1]Length 3:39 LabelWarner Bros.Composer(s)Jerry GoldsmithLyricist(s)John BettisProducer(s)Bruce BotnickJames Newton HowardJennifer Warnes singles chronology Up Where We Belong (1982) Nights Are Forever (1983) All the Right Moves (1983...

 

Municipality in Albay, Philippines This article has multiple issues. Please help improve it or discuss these issues on the talk page. (Learn how and when to remove these template messages) This article needs additional citations for verification. Please help improve this article by adding citations to reliable sources. Unsourced material may be challenged and removed.Find sources: Libon, Albay – news · newspapers · books · scholar · JSTOR (February 202...

This article has multiple issues. Please help improve it or discuss these issues on the talk page. (Learn how and when to remove these template messages) This article is written like a personal reflection, personal essay, or argumentative essay that states a Wikipedia editor's personal feelings or presents an original argument about a topic. Please help improve it by rewriting it in an encyclopedic style. (April 2012) (Learn how and when to remove this template message) This article includes ...

 

A local authority in Selangor Ampang Jaya Municipal Council Majlis Perbandaran Ampang Jayaمجليس ڤربندرن امڤاڠ جايLocal Government Act 1976TypeTypeMunicipal Council of Ampang JayaHistoryFounded1 July 1992LeadershipPresidentMohd Fauzi Mohd Yatim StructurePolitical groupsCouncillors:   PKR (11)   Amanah (7)   DAP (6) MottoBerbakti, Bersih, BerbudayaService, Clean, CulturalMeeting placeMPAJ Headquarters, Pandan IndahWebsitewww.mpaj.gov.my Ampang Jaya Municipal C...

 

Persembahan Joget oleh UNISEL. Joget (Jawi: جوڬيت) adalah sebuah tarian tradisional Melayu yang berasal dari Malaka, Malaysia. Tarian tersebut dipengaruhi oleh tarian Portugis, yaitu Branyo yang diyakini menyebar ke Malaka dan seterusnya ke kepulauan Riau pada masa perdagangan rempah-rempah. Di Malaka, tarian ini lebih dikenal dengan sebutan Chakunchak.[1] Tarian tersebut merupakan salah satu tarian rakyat masyarakat Melayu di Malaysia dan Indonesia dan biasanya ditampilkan oleh ...

Portuguese football club Football clubVila RealFull nameSport Clube Vila RealFounded1920; 103 years ago (1920)GroundComplexo Desportivo Monte Da ForcaVila Real PortugalCapacity65,500ChairmanFrancisco CarvalhoHead CoachFernando PereiraLeagueChampions league Liga Bwin2018–19Vila Real FA Divisão de Honra (promoted)WebsiteClub website Home colours Sport Clube Vila Real (abbreviated as SC Vila Real ) is a Portuguese football club based in Vila Real in the district of Vila Real...

 

Microsoft Windows Розробник MicrosoftРобочий стан активнийІнтерфейскористувача ПровідникЛіцензія MS-EULA (Пропрієтарне комерційне ПЗ) microsoft.com/windows Microsoft Windows — узагальнювальна назва операційних систем для смартфонів, планшетів, ноутбуків та персональних комп'ютерів, розроблених а�...

 

2015 Japanese animated music film Love Live! The School Idol MoviePosterJapanese nameKanjiラブライブ!The School Idol Movie Directed byTakahiko KyōgokuScreenplay byJukki HanadaBased onLove Live!by Sunrise, Lantis and Dengeki G's MagazineProduced byYūki MakimotoKaoru AdachiSatoshi HirayamaStarringEmi Nitta Yoshino Nanjō Aya Uchida Suzuko Mimori Riho Iida Pile Aina Kusuda Yurika Kubo Sora TokuiCinematographyDaichi Nogami Daiki Sugiyama[1]Edited byDaisuke Imai[1]Music by...

Unprovoked attack by a samurai on a civilian Tsujigiri (辻斬り or 辻斬, literally crossroads killing) is a Japanese term for a practice when a samurai, after receiving a new katana or developing a new fighting style or weapon, tests its effectiveness by attacking a human opponent, usually a random defenseless passer-by, in many cases during nighttime.[1] The practitioners themselves are also referred to as tsujigiri.[1][2] Variations Sword attacks were not the onl...

 

Journey to the WestPromotional artGenremitologi Tiongkok, shenmo, fantasi, petualanganDitulis olehWu Cheng'en (cerita asli)Gao DayongLiu YiLang XuefengHuang YonghuiKang FengZhang HuaSutradaraZhang JianyaHuang ZuquanZhao JianXu HongzhouWang BingFeng FengPresenterMa ZhongjunPemeranWu YueNie YuanZang JinshengElvis TsuiPenggubah lagu temaXu JingqingLagu pembukaXin Jing (心经) ditampilkan oleh Yang XiaolinLagu penutupGanwen Lu Zai Hefang (敢问路在何方) ditampilkan oleh Dao LangPenata ...

 

Species of moss Funaria hygrometrica Scientific classification Kingdom: Plantae Division: Bryophyta Class: Bryopsida Subclass: Funariidae Order: Funariales Family: Funariaceae Genus: Funaria Species: F. hygrometrica Binomial name Funaria hygrometricaHedw. Funaria hygrometrica, the bonfire moss[1] or common cord-moss,[1] is a type of water moss which grows on shady, moist soil. It can also be found on moist walls and the crevices of rocks and places where recent fires have...

Rumah Sakit Umum PusatDr. M. DjamilKementerian Kesehatan Republik IndonesiaGeografiLokasiJl. Perintis Kemerdekaan No. 14D, Sawahan Timur, Padang Timur, Padang, Sumatera Barat, IndonesiaOrganisasiAsuransi kesehatanBPJS KesehatanPendanaanRumah sakit publikJenisRumah sakit umumAfiliasi dengan universitasUniversitas AndalasPelayananStandar pelayanan (tingkat paripurna)berlaku sampai 2 Juni 2022 [1] Ranjang pasien800 tempat tidurSejarahDibuka23 November 1953; 70 tahun lalu (1953-11-23...

 

Japanese baseball player This article is an orphan, as no other articles link to it. Please introduce links to this page from related articles; try the Find link tool for suggestions. (April 2019) Baseball player Wataru HiyaneHiyane with the Tokyo Yakult SwallowsYamato Takada Club – No. 8OutfielderBorn: (1987-06-20) June 20, 1987 (age 36)Shimajiri District, Okinawa, JapanBatted: RightThrew: RightNPB debutApril 1, 2012, for the Tokyo Yakult SwallowsLast NPB appearanceSept...

 
Kembali kehalaman sebelumnya