Share to: share facebook share twitter share wa share telegram print page

U-204 (tàu ngầm Đức)

Tàu ngầm U-boat Type VIIC
Lịch sử
Đức Quốc Xã
Tên gọi U-204
Đặt hàng 23 tháng 9, 1939
Xưởng đóng tàu Germaniawerft, Kiel
Số hiệu xưởng đóng tàu 633
Đặt lườn 22 tháng 4, 1940
Hạ thủy 23 tháng 1, 1941
Nhập biên chế 8 tháng 3, 1941
Tình trạng Bị các tàu corvette HMS Mallowtàu xà lúp HMS Rochester đánh chìm tại Đại Tây Dương, 19 tháng 10, 1941[1]
Đặc điểm khái quát
Lớp tàu Tàu ngầm Type VIIC
Trọng tải choán nước
Chiều dài
  • 67,10 m (220 ft 2 in) (chung) [2]
  • 50,50 m (165 ft 8 in) (lườn áp lực) [2]
Sườn ngang
  • 6,20 m (20 ft 4 in) (chung) [2]
  • 4,70 m (15 ft 5 in) (lườn áp lực) [2]
Chiều cao 9,60 m (31 ft 6 in) [2]
Mớn nước 4,74 m (15 ft 7 in) [2]
Công suất lắp đặt
  • 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 shp) (diesel) [2]
  • 750 PS (550 kW; 740 shp) (điện) [2]
Động cơ đẩy
Tốc độ
Tầm xa
  • 8.500 hải lý (15.700 km; 9.800 mi) ở tốc độ 10 hải lý trên giờ (19 km/h; 12 mph) (nổi) [2]
  • 80 hải lý (150 km; 92 mi) ở tốc độ 4 hải lý trên giờ (7,4 km/h; 4,6 mph) (lặn) [2]
Độ sâu thử nghiệm
  • 230 m (750 ft) [2]
  • 250–295 m (820–968 ft) (độ sâu ép vỡ tính toán)
Thủy thủ đoàn tối đa 4 sĩ quan, 40-56 thủy thủ
Hệ thống cảm biến và xử lý Gruppenhorchgerät
Vũ khí
Thành tích phục vụ[1][3]
Một phần của:
Mã nhận diện: M 37 084
Chỉ huy:
  • Đại úy Walter Kell
  • 8 tháng 3 – 19 tháng 10, 1941
Chiến dịch:
  • 3 chuyến tuần tra:
  • 1: 24 tháng 5 – 27 tháng 6, 1941
  • 2: 22 tháng 7 – 22 tháng 8, 1941
  • 3: 20 tháng 9 – 19 tháng 10, 1941
Chiến thắng:
  • 4 tàu buôn bị đánh chìm
    (17.157 GRT)
  • 1 tàu chiến bị đánh chìm
    (1.060 tấn)

U-204 là một tàu ngầm tấn công Lớp Type VII thuộc phân lớp Type VIIC được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1941, nó đã thực hiện được ba chuyến tuần tra, đánh chìm được bốn tàu buôn tổng tải trọng 17.157 GRT cùng một tàu chiến tải trọng 1.060 tấn. Trong chuyến tuần tra cuối cùng tại Đại Tây Dương, U-203 bị đánh chìm bởi mìn sâu thả từ các tàu corvette HMS Mallowtàu sà lúp HMS Rochester của Hải quân Hoàng gia Anh về phía Tây eo biển Gibraltar vào ngày 19 tháng 10, 1941.

Thiết kế và chế tạo

Thiết kế

Sơ đồ các mặt cắt một tàu ngầm Type VIIC

Phân lớp VIIC của Tàu ngầm Type VII là một phiên bản VIIB được kéo dài thêm. Chúng có trọng lượng choán nước 769 t (757 tấn Anh) khi nổi và 871 t (857 tấn Anh) khi lặn).[4] Con tàu có chiều dài chung 67,10 m (220 ft 2 in), lớp vỏ trong chịu áp lực dài 50,50 m (165 ft 8 in), mạn tàu rộng 6,20 m (20 ft 4 in), chiều cao 9,60 m (31 ft 6 in) và mớn nước 4,74 m (15 ft 7 in).[4]

Chúng trang bị hai động cơ diesel Germaniawerft F46 siêu tăng áp 6-xy lanh 4 thì, tổng công suất 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 bhp), dẫn động hai trục chân vịt đường kính 1,23 m (4,0 ft), cho phép đạt tốc độ tối đa 17,7 kn (32,8 km/h), và tầm hoạt động tối đa 8.500 nmi (15.700 km) khi đi tốc độ đường trường 10 kn (19 km/h). Khi đi ngầm dưới nước, chúng sử dụng hai động cơ/máy phát điện AEG GU 460/8–27 tổng công suất 750 PS (550 kW; 740 shp). Tốc độ tối đa khi lặn là 7,6 kn (14,1 km/h), và tầm hoạt động 80 nmi (150 km) ở tốc độ 4 kn (7,4 km/h). Con tàu có khả năng lặn sâu đến 230 m (750 ft).[4]

Vũ khí trang bị có năm ống phóng ngư lôi 53,3 cm (21 in), bao gồm bốn ống trước mũi và một ống phía đuôi, và mang theo tổng cộng 14 quả ngư lôi, hoặc tối đa 22 quả thủy lôi TMA, hoặc 33 quả TMB. Tàu ngầm Type VIIC bố trí một hải pháo 8,8 cm SK C/35 cùng một pháo phòng không 2 cm (0,79 in) trên boong tàu. Thủy thủ đoàn bao gồm 4 sĩ quan và 40-56 thủy thủ.[4]

Chế tạo

U-204 được đặt hàng vào ngày 23 tháng 9, 1939,[1] và được đặt lườn tại xưởng tàu của hãng Friedrich Krupp Germaniawerft tại Kiel vào ngày 22 tháng 4, 1940.[1] Nó được hạ thủy vào ngày 23 tháng 1, 1941,[1] và nhập biên chế cùng Hải quân Đức Quốc Xã vào ngày 8 tháng 3, 1941[1] dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng, Đại úy Hải quân Walter Kell.[1]

Lịch sử hoạt động

Chuyến tuần tra thứ nhất

U-204 khởi hành từ Kiel vào ngày 24 tháng 5, 1941 cho chuyến tuần tra đầu tiên trong chiến tranh,[3] băng qua khe GIUK giữa GreenlandIceland để hoạt động tại khu vực Bắc Đại Tây Dương về phía Đông Newfoundland, Canada. Nó đã đánh chìm tàu đánh cá Iceland Holsteinn trong eo biển Đan Mạch và phía Nam Iceland vào ngày 31 tháng 5 để tránh bị lộ diện quá sớm, rồi tiếp tục đánh chìm tàu buôn Bỉ Mercier 7.886 GRT về phía Đông Newfoundland vào ngày 10 tháng 6. U-204 kết thúc chuyến tuần tra và đi đến cảng Brest bên bờ biển Đại Tây Dương của Pháp bị Đức chiếm đóng vào ngày 27 tháng 6.[1][5]

Chuyến tuần tra thứ hai

U-204 khởi hành từ Brest vào ngày 22 tháng 7 cho chuyến tuần tra thứ hai để hoạt động tại vùng biển Bắc Đại Tây Dương về phía Tây Ireland.[3] Nó phát hiện Đoàn tàu SL 81 vào ngày 2 tháng 8 và đã yêu cầu hỗ trợ, nhưng khi tàu ngầm U-401 có mặt vào ngày hôm sau, cuộc tấn công phối hợp của họ không mang đến kết quả.[6] Đến ngày 18 tháng 8, nó tham gia một bầy sói để tấn công Đoàn tàu OG 71, và đến 01 giờ 00 ngày hôm sau đã phóng hai quả ngư lôi trúng đích tàu khu trục Na Uy HNoMS Bath, khiến mục tiêu đắm chỉ trong vòng ba phút ở vị trí 400 nmi (740 km) về phía Tây Nam Ireland.[7] U-204 kết thúc chuyến tuần tra và quay trở về Brest vào ngày 22 tháng 8.[1][8]

Chuyến tuần tra thứ ba - Bị mất

Xuất phát từ Brest vào ngày 20 tháng 9 cho chuyến tuần tra thứ ba, cũng là chuyến cuối cùng, U-204 hoạt động tại khu vực Trung tâm Đại Tây Dương.[3] Vào ngày 14 tháng 10, nó đánh chìm thuyền buồm Tây Ban Nha Aingeru Guardakoa 97 GRT, nghĩ rằng đó là một tàu săn ngầm Anh. Sau khi U-204 phóng hai quả ngư lôi đánh chìm tàu chở dầu Anh Inverlee 9.158 GRT ở vị trí khoảng 30 mi (48 km) về phía Tây Nam mũi Spartel, Maroc vào ngày 19 tháng 10,[9] các tàu chiến thuộc Đội hộ tống 37 được phái từ Gibraltar để truy tìm tàu ngầm đối phương.[1]

Lúc 21 giờ 46 phút ngày 19 tháng 10, tàu corvette HMS Mallow dò được tín hiệu sonar và thả hai lượt mìn sâu tấn công, nhìn thấy một vệt dầu rộng 200 yd × 50 yd (183 m × 46 m), nhưng mất dấu đối phương sau đó và không thể chắc chắn đã diệt được mục tiêu. Tàu sà lúp HMS Rochester tham gia vào việc tìm kiếm lúc 09 giờ 00 ngày hôm sau 20 tháng 10, thả năm quả mìn sâu vào giữa vệt dầu loang và quan sát thấy lượng dầu gia tăng và là loại dầu diesel. Rochester thả thêm một lượt năm quả mìn sâu nữa; và thu được mảnh vỡ một ngư lôi G7a ở cách đó 8 mi (13 km) vào ngày tiếp theo. U-204 có thể đã bị hư hại hoặc bị đánh chìm bởi các quả mìn sâu của Mallow, và các lượt tấn công tiếp theo của Rochester đã kết liễu hoặc phá hủy xác tàu dưới đáy biển, tại tọa độ 35°46′B 06°02′T / 35,767°B 6,033°T / 35.767; -6.033. Toàn bộ 46 thành viên thủy thủa đoàn của U-204 đều đã tử trận.[1]

"Bầy sói" tham gia

U-204 từng tham gia ba bầy sói:

  • West (5 – 16 tháng 6, 1941)
  • Kurfürst (16 – 20 tháng 6, 1941)
  • Breslau (5 – 19 tháng 10, 1941)

Tóm tắt chiến công

U-204 đã đánh chìm được bốn tàu buôn tổng tải trọng 17.157 GRT cùng một tàu chiến tải trọng 1.060 tấn:

Ngày Tên tàu Quốc tịch Tải trọng[Ghi chú 1] Số phận[10]
31 tháng 5, 1941 Holsteinn  Iceland 16 Bị đánh chìm
10 tháng 6, 1941 Mercier  Belgium 7.886 Bị đánh chìm
19 tháng 8, 1941 HNoMS Bath  Hải quân Hoàng gia Na Uy 1.060 Bị đánh chìm
14 tháng 10, 1941 Aingeru Guardakoa  Spain 97 Bị đánh chìm
19 tháng 10, 1941 Inverlee  United Kingdom 9.158 Bị đánh chìm

Xem thêm

Tham khảo

Ghi chú

  1. ^ Tàu buôn theo tấn đăng ký toàn phần. Tàu quân sự theo trọng lượng choán nước.

Chú thích

  1. ^ a b c d e f g h i j k Helgason, Guðmundur. “The Type VIIB U-boat U-204”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2024.
  2. ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r Helgason, Guðmundur. “Type VIIC”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2024.
  3. ^ a b c d Helgason, Guðmundur. “War Patrols by German U-boat U-204”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2024.
  4. ^ a b c d Gröner, Jung & Maass 1991, tr. 43–46.
  5. ^ Helgason, Guðmundur. “Patrol info for U-204 (first patrol)”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2024.
  6. ^ “HMS Wanderer (D74)”. Naval-history.net. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2024.
  7. ^ Edwards (2009), tr. 22-23.
  8. ^ Helgason, Guðmundur. “Patrol info for U-204 (second patrol)”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2024.
  9. ^ Helgason, Guðmundur. “Inverlee - British Motor tanker”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2024.
  10. ^ Helgason, Guðmundur. “Ships hit by U-204”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2024.

Thư mục

  • Blair, Clay (1996). Hitler's U-Boat War: The Hunters, 1939-1942. ISBN 0394588398.
  • Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999). German U-boat commanders of World War II : a biographical dictionary. Brooks, Geoffrey biên dịch. London, Annapolis, Maryland: Greenhill Books, Naval Institute Press. ISBN 1-55750-186-6.
  • Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999). Deutsche U-Boot-Verluste von September 1939 bis Mai 1945 [German U-boat losses from September 1939 to May 1945]. Der U-Boot-Krieg (bằng tiếng Đức). IV. Hamburg, Berlin, Bonn: Mittler. ISBN 3-8132-0514-2.
  • Edwards, Bernard (2009). The Cruel Sea Retold. South Yorkshire: Pen & Sword Military. ISBN 978-1-84415-863-8.
  • Gröner, Erich; Jung, Dieter; Maass, Martin (1991). U-boats and Mine Warfare Vessels. German Warships 1815–1945. 2. Thomas, Keith; Magowan, Rachel biên dịch. London: Conway Maritime Press. ISBN 0-85177-593-4.
  • Kemp, Paul (1997). U-Boats Destroyed - German Submarine Losses in the World Wars. Arms & Armour. ISBN 1-85409-515-3.
  • Neistlé, Axel (2014). German U-Boat Losses during World War II: Details of Destruction (ấn bản thứ 2). Havertown: Frontline Books. ISBN 978-1848322103.
  • Sharpe, Peter (1998). U-Boat Fact File. Midland Publishing. ISBN 1-85780-072-9.

Liên kết ngoài

  • Helgason, Guðmundur. “The Type VIIC boat U-204”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2024.
  • Hofmann, Markus. “U 204”. Deutsche U-Boote 1935-1945 - u-boot-archiv.de (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2024.


Read other articles:

此條目可参照英語維基百科、烏克蘭語維基百科和俄語維基百科相應條目来扩充。 (2023年10月1日)若您熟悉来源语言和主题,请协助参考外语维基百科扩充条目。请勿直接提交机械翻译,也不要翻译不可靠、低品质内容。依版权协议,译文需在编辑摘要注明来源,或于讨论页顶部标记{{Translated page}}标签。 「Z」符號在方格內的「Z」符號「V」符號「O」符號2022年俄羅斯入侵烏克...

 

日本タタ・コンサルタンシー・サービシズ株式会社Tata Consultancy Services Japan 種類 株式会社市場情報 非上場略称 日本TCS本社所在地 日本〒106-0041東京都港区麻布台一丁目3番1号設立 2014年7月1日業種 情報・通信業法人番号 3010401097045 事業内容 IT計画、システム設計・開発、IT基盤構築、システム・IT基盤運用代表者 垣原 弘道(代表取締役社長)資本金 43億2700万円売上高 852億...

 

Kesetimbangan kelarutan adalah sejenis kesetimbangan dinamis yang ada bila senyawa kimia dalam keadaan padat berada dalam kesetimbangan kimia dengan larutannya. Padatan dapat larut tanpa perubahan, disertai disosiasi, atau disertai reaksi kimia dengan konstituen lain, seperti asam atau basa. Setiap jenis kesetimbangan dicirikan oleh konstanta kesetimbangan yang bergantung pada suhu. Kesetimbangan kelarutan penting dalam skenario farmasi, lingkungan dan banyak lainnya. Definisi Suatu kesetimba...

Terminal MandalaTerminal Penumpang Tipe ANama lainTerminal KaduagungLokasiJalan Raya Soekarno-Hatta (Bypass) no. 16, Kaduagung Tengah, Cibadak, Lebak, Banten IndonesiaPemilik Pemerintah Kabupaten LebakPengelolaBadan Pengelola Transportasi Darat Wilayah VIII Provinsi Banten (antar-wilayah dalam Provinsi Banten) Kementerian Perhubungan Republik Indonesia (bus jarak jauh)Rute bus • Banten • Jakarta • Jawa BaratOperator bus • DAMRI • Rudi • Primajasa...

 

2019 animated film directed by Sam Liu Justice League vs. the Fatal FivePromotional posterDirected bySam LiuScreenplay byEric CarrascoJim KriegAlan BurnettStory byEric CarrascoBased onJustice Leagueby Gardner FoxProduced by Sam Liu Amy McKenna Bruce Timm Starring Elyes Gabel Diane Guerrero Kevin Conroy Susan Eisenberg George Newbern Edited byChristopher D. LozinskiMusic byMichael McCuistionKristopher CarterLolita RitmanisProductioncompanies Warner Bros. Animation DC Entertainment Distributed ...

 

Vicente Lim Vicente P. Lim (Calamba, 24 februari 1888 - 15 januari 1945) was een Filipijns generaal en oorlogsheld. Biografie Vicente Lim werd geboren op 24 februari 1888 in Calamba in de Filipijnse provincie Laguna. Zijn ouders waren grootgrondbezitter Jose Lim en Antonia Podico. Na het voltooien van de middelbare school in Santa Cruz studeerde hij aan het Liceo de Manila en voltooide hij in 1908 een opleiding aan de Philippine Normal School. Na het behalen van zijn diploma slaagde hij voor ...

Cámara de Representantes de la Provincia de Misiones Edificio de la Cámara de Representantes en construcción (2012) Información generalÁmbito  MisionesTipo UnicameralLiderazgoPresidente Carlos Eduardo Rovira (FRdC) Vicepresidente 1° Hugo Passalacqua (FRdC) Vicepresidente 2° Horacio Guido Loreiro (PRO) ComposiciónMiembros 40 diputadosDuración 4 años Grupos representados Gobierno (27)   27   Frente Renovador de la Concordia Oposición (13) ...

 

The topic of this article may not meet Wikipedia's general notability guideline. Please help to demonstrate the notability of the topic by citing reliable secondary sources that are independent of the topic and provide significant coverage of it beyond a mere trivial mention. If notability cannot be shown, the article is likely to be merged, redirected, or deleted.Find sources: Portable Commutator – news · newspapers · books · scholar · JSTOR (August 2...

 

Opera by Claudio Monteverdi This article is about the Monteverdi opera. For other uses, see Orfeo. L'OrfeoFavola in musica by Claudio MonteverdiOrpheus, the hero of the opera, with a violin, by Cesare GennariLibrettistAlessandro StriggioLanguageItalianBased onGreek legend of OrpheusPremiere1607 Carnival seasonMantua L'Orfeo (SV 318) (Italian pronunciation: [lorˈfɛːo]), or La favola d'Orfeo [la ˈfaːvola dorˈfɛːo], is a late Renaissance/early Baroque favola in musica, or...

يفتقر محتوى هذه المقالة إلى الاستشهاد بمصادر. فضلاً، ساهم في تطوير هذه المقالة من خلال إضافة مصادر موثوق بها. أي معلومات غير موثقة يمكن التشكيك بها وإزالتها. (يناير 2022) الكثافة الإشعاعية (Radiodensity) هي خاصية الشفافية النسبية لمرور الأشعة سينية خلال مادة ما. مادة مخلخلة إشعاعيا�...

 

2022 South Korean web series YonderPromotional posterAlso known asBeyond the MemoryHangul욘더 GenreScience fictionBased onGoodbye, Yonder (novel)by Kim Jang-hwanDeveloped byTVING[1]Paramount Global (production investment)[1][2]Written byKim Jeong-hoon[3]Oh Seung-hyun[3]Directed byLee Jun-ik[3]Music byLee Ji-sooCountry of originSouth KoreaOriginal languageKoreanNo. of episodes6[4]ProductionExecutive producersKim Ji-hoonSeo Yeon-Jae (CP)...

 

Recreational outdoor activity For other uses, see Rafting (disambiguation). Rafting in Grand Canyon, USA Rafting in Himachal Pradesh, India Whitewater rafting along the Cagayan de Oro River, Philippines Rafting on the Arkansas River, Colorado, USA Rafting in Ladakh, India Rafting in Alaska Rafting on the Tara river, Bosnia Rafting and whitewater rafting are recreational outdoor activities which use an inflatable raft to navigate a river or other body of water. This is often done on whitewater...

Sinbad beralih ke halaman ini. Untuk penggunaan lain, lihat Sinbad (disambiguasi). Sinbad si PelautDigambar oleh Milo Winter (1914) Sinbad (atau Sindbad) si Pelaut (Arab: السندباد البحري, translit. as-Sindibādu al-Baḥriyy) adalah seorang pahlawan fiksi dan pahlawan dari sebuah cerita yang berasal dari Timur Tengah; ia dikisahkan tinggal di Baghdad, pada masa Kekhalifahan Abbasiyah. Pada perjalannnya di sepanjang laut timur Afrika dan selatan Asia, ia mendapatkan petu...

 

Pakistani historian (born 1956) Ayesha JalalJalal at Lahore University in May 2010Born1956 (age 66–67)Lahore, Punjab, PakistanNationalityPakistani, AmericanAlma materWellesley CollegeTrinity College, CambridgeSpouseSugata BoseAwardsMacArthur Fellows ProgramSitara-i-Imtiaz (Star of Excellence) Award by the President of PakistanScientific careerFieldsHistory and SociologyInstitutionsUniversity of Wisconsin–MadisonColumbia UniversityLahore University of Management SciencesTufts...

 

2012 direct-to-video special by Victor Cook This article needs additional citations for verification. Please help improve this article by adding citations to reliable sources. Unsourced material may be challenged and removed.Find sources: Scooby-Doo! Haunted Holidays – news · newspapers · books · scholar · JSTOR (November 2020) (Learn how and when to remove this template message) Scooby-Doo! Haunted HolidaysDirected byVictor CookWritten byMichael F. Ry...

Polish volleyball player Marcin WikaPersonal informationFull nameMarcin WikaNationalityPolishBorn (1983-11-09) 9 November 1983 (age 40)Puck, PolandHeight1.94 m (6 ft 4 in)Weight94 kg (207 lb)Spike338 cm (133 in)Block320 cm (130 in)Volleyball informationPositionOutside hitterCurrent teamEspadon SzczecinNumber13Career YearsTeams 2002–20032003–20062006–20082008–20102010–20112011–20142014–20152015–20162016–Korab PuckGórnik ...

 

Austrian freestyle skier Katharina RamsauerPersonal informationNationality AustriaBorn (1995-05-21) 21 May 1995 (age 28)Hallein, AustriaSportSportFreestyle skiingClubUSV Krispl-Gaißau Medal record Women's freestyle skiing Representing  Austria Winter Universiade 2017 Almaty Moguls 2017 Almaty Dual moguls Katharina Ramsauer (born 21 May 1995) is an Austrian freestyle skier.[1] She competed in the 2022 Winter Olympics.[2] Career Ramsauer began skiing in 2011. She...

 

2002 studio album by Project 86Truthless HeroesStudio album by Project 86ReleasedSeptember 24, 2002StudioCello Studios and Grandmaster Recording, Hollywood, CaliforniaGenreNu metal[1]Length55:33LabelTooth & Nail, AtlanticProducerMatt HydeProject 86 chronology Drawing Black Lines(2000) Truthless Heroes(2002) Songs to Burn Your Bridges By(2003/04) Singles from Truthless Heroes Hollow AgainReleased: December 3, 2002 Professional ratingsReview scoresSourceRatingAllMusic[2&...

Country on the west coast of Southern Africa This article is about the modern country since 1992. For the former country from 1975 to 1992, see People's Republic of Angola. This article is about the country. For other uses, see Angola (disambiguation). Republic of AngolaRepública de Angola (Portuguese) Flag Emblem Motto: Virtus Unita Fortior (Latin)(English: Virtue is stronger when united)Anthem: Angola Avante(English: Onwards Angola)Show globeShow map of AfricaShow map o...

 

Portuguese football club Football clubVila RealFull nameSport Clube Vila RealFounded1920; 103 years ago (1920)GroundComplexo Desportivo Monte Da ForcaVila Real PortugalCapacity65,500ChairmanFrancisco CarvalhoHead CoachFernando PereiraLeagueChampions league Liga Bwin2018–19Vila Real FA Divisão de Honra (promoted)WebsiteClub website Home colours Sport Clube Vila Real (abbreviated as SC Vila Real ) is a Portuguese football club based in Vila Real in the district of Vila Real...

 
Kembali kehalaman sebelumnya