Share to: share facebook share twitter share wa share telegram print page

USS England (DE-635)

Tàu hộ tống khu trục USS England (DE-635) ngoài khơi San Francisco, 9 tháng 2 năm 1944
Lịch sử
Hoa Kỳ
Tên gọi USS England (DE-635)
Đặt tên theo John C. England
Đặt hàng 1942
Xưởng đóng tàu Bethlehem Shipbuilding Corporation, San Francisco, California
Đặt lườn 4 tháng 4, 1943
Hạ thủy 26 tháng 9, 1943
Người đỡ đầu bà Harry B. England
Nhập biên chế 10 tháng 12, 1943
Xuất biên chế 15 tháng 10, 1945
Xóa đăng bạ 1 tháng 11, 1945
Danh hiệu và phong tặng
Số phận Bán để tháo dỡ, 26 tháng 11, 1946
Đặc điểm khái quát
Lớp tàu Lớp Buckley
Trọng tải choán nước
  • 1.400 tấn Anh (1.422 t) (tiêu chuẩn)
  • 1.740 tấn Anh (1.768 t) (đầy tải)
Chiều dài 306 ft (93 m)
Sườn ngang 37 ft (11 m)
Mớn nước
  • 9 ft 6 in (2,90 m) (tiêu chuẩn)
  • 11 ft 3 in (3,43 m) (đầy tải)
Động cơ đẩy
  • 2 × nồi hơi ống nước Foster-Wheeler kiểu Express "D"
  • 2 × turbine hơi nước General Electric công suất 13.500 mã lực (10.100 kW), dẫn động hai máy phát điện công suất 9.200 kilôwatt (12.300 hp)
  • 2 × động cơ điện công suất trục 12.000 shp (8,9 MW)
  • 2 × chân vịt ba cánh mangan-đồng nguyên khối đường kính 8 ft 6 in (2,59 m)
Tốc độ 23 hải lý trên giờ (43 km/h; 26 mph)
Tầm xa
  • 3.700 nmi (6.900 km) ở tốc độ 15 kn (28 km/h; 17 mph)
  • 6.000 nmi (11.000 km) ở tốc độ 12 kn (22 km/h; 14 mph)
Sức chứa 350 tấn dầu đốt
Thủy thủ đoàn tối đa 15 sĩ quan, 198 thủy thủ
Hệ thống cảm biến và xử lý
  • Radar dò tìm mặt biển Kiểu SL trên cột ăn-ten
  • Radar dò tìm không trung Kiểu SA (chỉ trên một số chiếc)
  • Sonar Kiểu 128D hay Kiểu 144 trong vòm thu vào được.
  • Ăn-ten định vị MF trước cầu tàu
  • Ăn-ten định vị cao tần Kiểu FH 4 trên đỉnh cột ăn-ten chính
Vũ khí

USS England (DE-635) là một tàu hộ tống khu trục lớp Buckley được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Tên nó được đặt theo Thiếu úy Hải quân John Charles England (1920-1941), người từng phục vụ trên thiết giáp hạm Oklahoma (BB-37) và đã tử trận trong cuộc Tấn công Trân Châu Cảng vào ngày 7 tháng 12, 1941.[1][2] Nó đã phục vụ cho đến khi chiến tranh kết thúc, và lập được thành tích chưa ai vượt qua khi đánh chìm sáu tàu ngầm Nhật Bản trong vòng mười hai ngày[3]; con tàu xuất biên chế năm 1945 và bị tháo dỡ năm 1946. England được tặng thưởng danh hiệu Đơn vị Tuyên dương Tổng thống cùng mười Ngôi sao Chiến trận do thành tích phục vụ trong Thế Chiến II.

Thiết kế và chế tạo

Những chiếc thuộc lớp tàu hộ tống khu trục Buckley có chiều dài chung 306 ft (93 m), mạn tàu rộng 37 ft 1 in (11,30 m) và độ sâu mớn nước khi đầy tải là 11 ft 3 in (3,43 m). Chúng có trọng lượng choán nước tiêu chuẩn 1.400 tấn Anh (1.400 t); và lên đến 1.740 tấn Anh (1.770 t) khi đầy tải.[4] Hệ thống động lực bao gồm hai turbine hơi nước General Electric công suất 13.500 mã lực (10.100 kW), dẫn động hai máy phát điện công suất 9.200 kilôwatt (12.300 hp) để vận hành hai trục chân vịt; [5][6] công suất 12.000 hp (8.900 kW) cho phép đạt được tốc độ tối đa 23 kn (26 mph; 43 km/h), và có dự trữ hành trình 6.000 nmi (6.900 mi; 11.000 km) khi di chuyển ở vận tốc đường trường 12 kn (14 mph; 22 km/h).[7]

Vũ khí trang bị bao gồm ba pháo 3 in (76 mm)/50 cal trên tháp pháo nòng đơn có thể đối hạm hoặc phòng không, một khẩu đội 1,1 inch/75 caliber bốn nòng và tám pháo phòng không Oerlikon 20 mm. Vũ khí chống ngầm bao gồm một dàn súng cối chống tàu ngầm Hedgehog Mk. 10 (có 24 nòng và mang theo 144 quả đạn); hai đường ray Mk. 9 và tám máy phóng K3 Mk. 6 để thả mìn sâu.[7][8] Khác biệt đáng kể so với lớp Evarts dẫn trước là chúng có thêm ba ống phóng ngư lôi Mark 15 21 inch (533 mm). Thủy thủ đoàn đầy đủ bao gồm 186 sĩ quan và thủy thủ.[7]

England được đặt lườn tại xưởng tàu của hãng Bethlehem Steel Corporation tại San Francisco, California vào ngày 4 tháng 4, 1943. Nó được hạ thủy vào ngày 26 tháng 9, 1943; được đỡ đầu bởi bà Harry B. England, mẹ Thiếu úy England, và nhập biên chế vào ngày 10 tháng 12, 1943 dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng, Thiếu tá Hải quân Walton Barclay Pendleton.[1][2][9]

Lịch sử hoạt động

Khởi hành từ San Francisco, England đi ngang qua Trân Châu Cảng, FunafutiGuadalcanal trước khi đi đến Espiritu Santo vào ngày 12 tháng 3, 1944. Nó làm nhiệm vụ hộ tống vận tải tại khu vực Espiritu Santo và Guadalcanal, đôi khi có những chuyến đi đến khu vực quần đảo Marshall.[1]

Thành tích diệt tàu ngầm

I-16

Bộ phận tình báo vô tuyến tại Hawaii đã chặn và giải mã được nội dung một bức điện phát đi từ tàu ngầm Nhật Bản I-16 vào ngày 13 tháng 5, 1944, trong đó có thông tin về lịch trình chuyển giao gạo đến căn cứ của quân Nhật tại Buin tại mũi cực Nam đảo Bougainville.[10] Do đó, Đội hộ tống 39 dưới quyền Trung tá Hải quân H. Plains, bao gồm các tàu hộ tống khu trục George (DE-697)Raby (DE-698), cùng với England thuộc Đội hộ tống 40, được lệnh và đã rời vịnh Purvis vào xế trưa ngày 18 tháng 5. Đến sáng ngày 19 tháng 5, một máy bay tuần tra Hoa Kỳ đã phát hiện I-16 di chuyển trên mặt nước và gửi báo cáo tọa độ cho lực lượng, nên England, RabyGeorge tổ chức thành đội hình để rà quét bằng sonar. England phát hiện ra I-16 lúc 13 giờ 35 phút.[1][10]

Loạt súng cối chống tàu ngầm Hedgehog tấn công đầu tiên lúc 13 giờ 41 phút bị trượt, nhưng loạt Hedgehog thứ hai ghi được một phát trúng ở độ sâu 130 ft (40 m). Loạt Hedgehog tấn công thứ ba trượt lúc 14 giờ 10 phút do chỉ cài đặt độ sâu ở 200 foot (61 m) thay vì 325 foot (99 m) như khảo sát sau cuộc tấn công cho biết. I-16 cơ động né tránh được loạt Hedgehog thứ tư, nhưng loạt Hedgehog thứ năm tấn công lúc 14 giờ 33 phút ghi được bốn đến sáu quả đạn trúng đích, rồi tiếp nối bởi một vụ nổ lớn ngầm dưới nước khiến phần đuôi của England bị nhấc lên. Mảnh vỡ bắt đầu trồi lên mặt nước hai mươi phút sau sau đó, và sang ngày hôm sau một mảng dầu loang rộng 3 mi × 6 mi (4,8 km × 9,7 km) đánh dấu vị trí I-16 bị đánh chìm tại tọa độ 05°10′B 158°10′Đ / 5,167°B 158,167°Đ / 5.167; 158.167, toàn bộ 107 thành viên thủy thủ đoàn của nó đều tử trận.[1][10][11]

RO-106

Một bức điện khác bị chặn và giải mã vào ngày 20 tháng 5 đã tiết lộ một kế hoạch tấn công bằng tàu ngầm của Nhật Bản về phía Bắc quần đảo Admiralty nhằm đón lỏng sự di chuyển của các tàu sân bay Hoa Kỳ. Các tàu ngầm RO-104, RO-105, RO-106, RO-108, RO-109, RO-112RO-116 thuộc Hải đội Tàu ngầm 7 Nhật Bản đã được huy động để dàn đội hình phục kích dọc trên một tuyến đường mà Đệ Tam hạm đội dưới quyền Đô đốc William Halsey đã hai lần sử dụng.[1]

George phát hhiện ra RO-106 trên màn hình radar lúc 03 giờ 50 phút ngày 22 tháng 5, trông thấy tàu ngầm đối phương lặn xuống sau khi bị đèn pha tìm kiếm cùa chiếc tàu hộ tống khu trục chiếu sáng. Loạt Hedgehog tấn công đầu tiên của George lúc 04 giờ 15 phút bị trượt.[12] England bắt lại được mục tiêu lúc 04 giờ 25 phút, loạt Hedgehog đầu tiên của nó cũng bị trượt, nhưng loạt Hedgehog thứ hai lúc 05 giờ 01 phút ghi được ít nhất ba vụ nổ dưới nước. Khi nó chuẩn bị tấn công với loạt thứ ba, một vụ nổ lớn ngầm dưới nước diễn ra, và sau đó là một vệt dầu loang lớn kèm theo mảnh vụn được phát hiện vào lúc bình minh. RO-106 đã bị đánh chìm tại tọa độ 01°40′B 150°31′Đ / 1,667°B 150,517°Đ / 1.667; 150.517; toàn bộ 49 thành viên thủy thủ đoàn của RO-106 đều đã tử trận.[1][12][13]

RO-104

England, RabyGeorge dàn đội hình hàng ngang với khoảng cách 16.000 yd (15 km) để tiếp tục truy tìm lúc trời còn tối, và Raby phát hiện chiếc RO-104 trên màn hình radar lúc 06 giờ 00 ngày 23 tháng 5. Khi đối thủ lặn xuống, nó tiếp tục dò được tín hiệu sonar lúc 06 giờ 10 phút, nhưng bốn loạt Hedgehog tấn công bắt đầu từ 06 giờ 17 phút đều bị trượt mục tiêu. George tham gia tấn công với loạt Hedgehog đầu tiên bị trượt lúc 07 giờ 17 phút, và cũng không có kết quả với bốn loạt Hedgehog tiếp theo lần lượt bắn ra từ 07 giờ 30 phút đến 08 giờ 10 phút. England cũng bắn trượt loạt đầu tiên, nhưng loạt Hedgehog thứ hai của nó ghi được 10 đến 12 vụ nổ dưới nước lúc 08 giờ 34 phút. Một vụ nổ lớn dưới nước xảy ra ba phút sau đó, và mảnh vỡ cùng vệt dầu loang bắt đầu nổi lên mặt nước lúc 10 giờ 45 phút. RO-104 đã bị đánh chìm tại tọa độ 01°26′B 149°20′Đ / 1,433°B 149,333°Đ / 1.433; 149.333 với tổn thất nhân mạng toàn bộ 58 thành viên thủy thủ đoàn tử trận.[14][15]

RO-116

George phát hiện chiếc RO-116 trên màn hình radar lúc 01 giờ 20 ngày 24 tháng 5. Sau đó England dò được tín hiệu sonar lúc 01 giờ 50 phút, và sau lượt tấn công duy nhất bằng súng cối Hedgehog lúc 02 giờ 14 phút nó ghi nhận được ba đến năm vụ nổ ngầm dưới nước. Tuy nhiên không có vụ nổ nào khác dưới nước được ghi nhận ngoài trừ những âm thanh do chiếc tàu ngầm bị phá hủy gây ra. Lúc 07 giờ 02 phút nó ghi nhận một lượng nhỏ dầu và mảnh vụn trồi lên mặt nước; vệt dầu loang bắt đầu lan rộng ra nhiều dặm trong ngày tiếp theo. RO-116 đã bị đánh chìm tại tọa độ 00°53′B 149°14′Đ / 0,883°B 149,233°Đ / 0.883; 149.233 với tổn thất nhân mạng toàn bộ 56 thành viên thủy thủ đoàn tử trận.[16][17]

RO-108

Một đội tìm-diệt tàu ngầm được hình thành, bao gồm tàu sân bay hộ tống Hoggatt Bay (CVE-75) và các tàu khu trục Hazelwood (DD-531), Heermann (DD-532), Hoel (DD-533)McCord (DD-534), đi đến nơi lúc 26 tháng 5 để thay phiên cho ba chiếc tàu hộ tống khu trục có thể rút lui để tiếp nhiên liệu và đạn dược. Tuy nhiên họ vẫn duy trì việc tìm kiếm lúc đang trên đường quay trở về Manus. Raby phát hiện chiếc RO-108 trên radar lúc 23 giờ 03 phút ngày 26 tháng 5, và England nhìn thấy trên radar lúc 23 giờ 04 phút và dò được tín hiệu sonar lúc 23 giờ 18 phút. Nó ghi nhận được bốn đến sáu vụ nổ ngầm dưới nước sau lượt tấn công duy nhất bằng súng cối Hedgehog. Vẫn không có vụ nổ nào dưới nước được ghi nhận sau những âm thanh do phá hủy chiếc tàu ngầm, nhưng đến sáng nó phát hiện một dòng dầu phun mạnh lên mặt nước. RO-108 đã bị đánh chìm tại tọa độ 00°32′B 148°35′Đ / 0,533°B 148,583°Đ / 0.533; 148.583 với tổn thất nhân mạng toàn bộ 53 thành viên thủy thủ đoàn tử trận.[18][19]

RO-105

Ba chiếc tàu hộ tống khu trục về đến Manus lúc 15 giờ 00 ngày 27 tháng 5; sau khi được tiếp liệu, bổ sung đạn dược và tiếp nhiên liệu, họ lại ra khơi lúc 18 giờ 00 ngày 28 tháng 5, có tàu chị em Spangler (DE-696) tháp tùng, để tiếp tục cuộc truy lùng. Hazelwood phát hiện chiếc RO-105 qua radar lúc 01 giờ 56 phút ngày 30 tháng 5, nhưng bị trượt với lượt tấn công bằng mìn sâu. GeorgeRaby tham gia cuộc tấn công cùng Hazelwood, tung ra tổng cộng mười sáu lượt tấn công bằng mìn sâu và Hedgehog trong vòng 25 giờ tiếp theo nhưng vẫn không trúng đích. RO-105 trồi lên mặt nước lúc 03 phút 10 phút ngày 31 tháng 5, ở một vị trí ngay giữa GeorgeRaby khiến cả hai chiếc tàu không thể nả pháo vào đối thủ vì nguy cơ bắn nhầm; RO-105 lặn xuống sau năm phút trên mặt biển. Các lượt tấn công bằng Hedgehog tiếp theo của Raby, George, RabySpanglerđều không mang lại kết quả. Vì vậy theo lệnh của Trung tá Hains, tư lệnh đội đặc nhiệm, England xung trận.[20] Loạt Hedgehog của nó lúc 07 giờ 36 phút đã ghi được sáu đến mười vụ nổ ngầm dưới nước, tiếp nối bằng một vụ nổ lớn dưới nước năm phút sau đó, và một dòng dầu phun mạnh cùng nhiều mảnh vỡ trồi lên mặt nước. RO-105 đã bị đánh chìm tại tọa độ 00°47′B 149°56′Đ / 0,783°B 149,933°Đ / 0.783; 149.933 với tổn thất nhân mạng toàn bộ 55 thành viên thủy thủ đoàn tử trận.[21][22]

Thành tích chống tàu ngầm của England, tiêu diệt sáu tàu ngầm trong vòng mười hai ngày, trở thành duy nhất mà không một tàu chiến nào khác có thể vượt qua suốt trong Thế Chiến II, mang lại cho con tàu danh hiệu Đơn vị Tuyên dương Tổng thống cùng một lời đảm bảo từ Đô đốc Ernest J. King: "Sẽ luôn luôn có một chiếc England trong Hải quân Hoa Kỳ." Lời hứa của vị Tư lệnh Tác chiến Hải quân trở thành hiện thực vào ngày 6 tháng 10, 1960, khi chiếc tàu tuần dương tên lửa điều khiển lớp Leary USS (DLG-22) được đặt tên England.[1][23]

Các hoạt động tiếp theo

Trong suốt mùa Hè năm 1944, England hoạt động tại khu vực Bắc quần đảo Solomon, hộ tống các đoàn tàu vận tải nhằm xây dựng các căn cứ và tập trung lực lượng cho các chiến dịch tiếp theo, cũng như tiếp tế cho các lực lượng đồn trú tại các đảo thuộc khu vực Tây Nam Thái Bình Dương. Nó được sửa chữa tại Manus trong tháng 8, rồi thực hiện một chuyến đi từ quần đảo Treasury đến Sydney, Australia từ ngày 24 tháng 9 đến ngày 15 tháng 10. Nó tiếp tục hộ tống một đoàn tàu vận tải đi từ Treasury đến Hollandia, đến nơi vào ngày 18 tháng 10, rồi khởi hành vào ngày 26 tháng 10 để hộ tống đoàn tàu vận tải tăng viện đi sang Leyte, Philippines. Con tàu tiếp tục thực hiện một chuyến đi tương tự sang Leyte trược khi quay trở lại Manus vào ngày 2 tháng 12, tiếp tục phục vụ hộ tống vận tải tại chỗ.[1]

Từ ngày 2 tháng 1, 1945, England bắt đầu hoạt động hộ tống vận tải đi lại giữa Manus và Ulithi, căn cứ hoạt động chính của lực lượng đặc nhiệm tàu sân bay nhanh, và sau này là địa điểm tập trung lực lượng cho các cuộc đổ bộ lên Iwo JimaOkinawa. Nó đi đến Kossol Roads vào tháng 2 để hộ tống một đoàn tàu vận tải đi sang Philippines, rồi tiếp tục vai trò hộ tống vận tải trên tuyến đường Manus-Ulithi. Khởi hành từ Ulithi vào ngày 23 tháng 3 để tham gia cuộc đổ bộ lên Okinawa, nó gia nhập Lực lượng Đặc nhiệm 54, đơn vị phụ trách hỗ trợ hải pháo và bảo vệ, để hoạt động bắn phá chuẩn bị lên Okinawa. Con tàu quay trở lại Ulithi để hộ tống hai tàu tuần dương đi sang Okinawa, nơi họ gia nhập Đệ Ngũ hạm đội ngay sau cuộc đổ bộ ban đầu vào ngày 1 tháng 4. Từ ngày 6 tháng 4 đến ngày 17 tháng 4, nó hộ tống các tàu vận tải rỗng quay trở lại Saipan, trước khi quay lại khu vực Okinawa phục vụ tại một trạm canh phòng ở phía Bắc Kerama Retto.[1]

Đang khi ở vị trí cột mốc canh phòng radar vào ngày 9 tháng 5, England bị ba máy bay ném bom bổ nhào Aichi D3A "Val" tấn công. Hỏa lực phòng không của con tàu đã bắn cháy chiếc đầu tiên, nhưng nó tiếp tục bổ nhào xuống, đâm trúng England bên mạn phải ngay bên dưới cầu tàu, quả bom chiếc máy bay mang theo phát nổ ngay sau cú đâm trúng. Thủy thủ đoàn phải nỗ lực kiểm soát các hư hỏng để cứu con tàu; trong khi đó máy bay tiêm kích làm nhiệm vụ tuần tra chiến đấu trên không (CAP: combat air patrol) đã bắn rơi hai kẻ tấn công còn lại. Chiếc tàu hộ tống khu trục được kéo quay trở lại Kerama Retto; 37 thành viên thủy thủ đoàn của nó đã tử trận hay mất tích, và 25 người khác bị thương.[1]

England đi đến Leyte, nơi nó được sửa chữa tạm thời đủ để có khả năng đi biển cho hành trình quay trở về Hoa Kỳ. Con tàu về đến Philadelphia vào ngày 16 tháng 7, nơi nó được sửa chữa đổng thời cải biến thành một tàu vận chuyển cao tốc. Tuy nhiên, do Nhật Bản đã chấp nhận đầu hàng vào ngày 15 tháng 8 giúp kết thúc cuộc xung đột, kế hoạch cải biến bị hủy bỏ. Do những hư hại nặng mà con tàu phải chịu đựng, và sự dư thừa về tàu chiến do chiến tranh đã chấm dứt, con tàu được cho xuất biên chế vào ngày 15 tháng 10, 1945 và bị bán để tháo dỡ vào ngày 26 tháng 11, 1946.[1][2]

Phần thưởng

England được tặng thưởng danh hiệu Đơn vị Tuyên Dương Tổng thống cùng mười Ngôi sao Chiến trận do thành tích phục vụ trong Thế Chiến II.[1][2]

Silver star
Silver star
Dãi băng Hoạt động Tác chiến
(truy tặng)
Đơn vị Tuyên Dương Tổng thống Huân chương Chiến dịch Hoa Kỳ
Huân chương Chiến dịch Châu Á-Thái Bình Dương
với 10 Ngôi sao Chiến trận
Huân chương Chiến thắng Thế Chiến II Huân chương Giải phóng Philippine
(Philippine)

Tham khảo

Chú thích

  1. ^ a b c d e f g h i j k l m Naval Historical Center. England (DE-635). Dictionary of American Naval Fighting Ships. Navy Department, Naval History and Heritage Command.
  2. ^ a b c d Yarnall, Paul R. (ngày 4 tháng 4 năm 2020). “USS England (DE 635)”. NavSource.org. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2021.
  3. ^ Cox, Samuel J. (tháng 5 năm 2019). “H-030-1: USS England Sinks Six Japanese Submarines, May 1944”. Naval History and Heritage Command. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2021.
  4. ^ Whitley 2000, tr. 300.
  5. ^ Whitley 2000, tr. 309–310.
  6. ^ Friedman 1982, tr. 143–144, 146, 148–149.
  7. ^ a b c Whitley 2000, tr. 300–301.
  8. ^ Friedman 1982, tr. 146, 418.
  9. ^ Helgason, Guðmundur. “USS England (DE 635)”. uboat.net. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2021.
  10. ^ a b c Hackett, Bob; Kingsepp, Sander (2017). “HIJMS Submarine I-16: Tabular Record of Movement (Revision 3)”. Imperial Japanese Navy Page. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2021.
  11. ^ Williamson & Lanier 1980, tr. 76-77.
  12. ^ a b Hackett, Bob; Kingsepp, Sander (2012). “IJN Submarine RO-106: Tabular Record of Movement (Revision 3)”. Imperial Japanese Navy Page. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2021.
  13. ^ Williamson & Lanier 1980, tr. 78-79.
  14. ^ Hackett, Bob; Kingsepp, Sander (2017). “IJN Submarine RO-104: Tabular Record of Movement (Revision 4)”. Imperial Japanese Navy Page. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2021.
  15. ^ Williamson & Lanier 1980, tr. 79-80.
  16. ^ Hackett, Bob; Kingsepp, Sander (2017). “IJN Submarine RO-116: Tabular Record of Movement (Revision 3)”. Imperial Japanese Navy Page. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2021.
  17. ^ Williamson & Lanier 1980, tr. 80-81.
  18. ^ Hackett, Bob; Kingsepp, Sander (2017). “IJN Submarine RO-108: Tabular Record of Movement (Revision 4)”. Imperial Japanese Navy Page. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2021.
  19. ^ Williamson & Lanier 1980, tr. 81-82.
  20. ^ Roscoe 1953, tr. 400.
  21. ^ Hackett, Bob; Kingsepp, Sander (2017). “IJN Submarine RO-105: Tabular Record of Movement (Revision 4)”. Imperial Japanese Navy Page. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2021.
  22. ^ Williamson & Lanier 1980, tr. 82-83.
  23. ^ Naval Historical Center. England II (DLG-22). Dictionary of American Naval Fighting Ships. Navy Department, Naval History and Heritage Command.

Thư mục

Liên kết ngoài


Read other articles:

ExistSampul digitalAlbum studio karya ExoDirilis10 Juli 2023 (2023-07-10)GenreK-popBahasaKoreanLabel SM Kakao Kronologi Exo Don't Fight the Feeling(2021) Exist(2023) Singel dalam album Exist Let Me InDirilis: 12 Juni 2023 Hear Me OutDirilis: 30 Juni 2023 Cream SodaDirilis: 10 Juli 2023 Exist adalah album studio ketujuh dari grup vokal pria Korea Selatan-Tiongkok Exo. Album ini dijadwalkan akan dirilis pada tanggal 10 Juli 2023, oleh SM Entertainment. Exist akan menjadi album pertama ...

 

 

Benton UnitStatusOperationalOpened1990Managed byArkansas Department of Correction Location of Benton in Saline County, and Saline County in Arkansas The Benton Unit is a prison located in Benton, Arkansas. It is managed by the Arkansas Department of Corrections. It was founded in 1974.[1] References ^ Arkansas Department of Corrections. adc.arkansas.gov. Retrieved 2018-12-23. External links Arkansas Department of Corrections vte Arkansas Department of Corrections prisonsState prisons ...

 

 

Một phần của loạt bài về quyền LGBTTình trạng pháp lí của hôn nhân cùng giới Hôn nhân Andorra Anh Quốc1 Áo Argentina Bỉ Bồ Đào Nha Brasil Canada Chile Colombia Costa Rica Cuba Đan Mạch Đài Loan Đức Ecuador Estonia* Hà Lan2 Hoa Kỳ3 Iceland Ireland Luxembourg Malta México Na Uy Nam Phi Nepal New Zealand4 Pháp Phần Lan Slovenia Tây Ban Nha Thụy Điển Thụy Sĩ Úc Uruguay Kết hợp dân sự và đăng ký cặp đôi Anh Quốc:  &...

  لمعانٍ أخرى، طالع الاتحاد (توضيح). Unionالاتحادالمحطة من الداخلمعلومات عامةالتقسيم الإداري ديرة البلد  الإمارات العربية المتحدة شبكة المواصلات مترو دبي الإدارة RTAالخطوط الخط الأخضرالخط الأحمر المحطات المجاورة ساحة بني ياس (مترو دبي)على الخط: الخط الأخضرباتجاه: الخو

 

 

日語寫法日語原文アニメ古典文学館假名アニメこてんぶんがくかん平文式罗马字Anime Koten Bungakukan 《動畫古典文學館》(日語:アニメ古典文学館)是太陽教育(サン・エデュケーショナル)從2003年到2004年發售的OVA。有DVD·VHS的形式。 宗旨為幫助學習古典文學的國中生理解古典文學作品的故事,並使其對古典文學產生興趣。 登場人物 第1巻「竹取物語」 輝夜姬(かぐや姫...

 

 

Fressgitter und Futtertisch Fressgitter sind Fang- und Fressplatzvorrichtungen in der Viehhaltung. Sie werden vor allem in Rinderställen verwendet. Die Fressgitter bestehen aus massiv gebauten Stahlgestellen, die in Laufställen installiert werden. Hier bilden sie eine Abtrennung zwischen dem Laufbereich der Rinder und dem Futtertisch, wo das Futter abgelegt wird. Indem die Rinder den Kopf durch das Gitter stecken, gelangen sie an das Futter. Viele Gitter sind auch mit einer Verriegelung aus...

Este artículo o sección necesita referencias que aparezcan en una publicación acreditada.Este aviso fue puesto el 24 de noviembre de 2017. Un Riley & Scott Mk III C utilizado en las American Le Mans Series en 2003. Riley & Scott Cars Inc. fue un constructor de coches de carreras estadounidense y un proveedor de chasis de carreras, que trabajó diversas competiciones automovilísticas, principalmente de resistencia. Fue fundada en 1990 por Bob Riley y Mark Scott. Historia El primer ...

 

 

2013 studio album by Tim Berne's SnakeoilShadow ManStudio album by Tim Berne's SnakeoilReleasedOctober 4, 2013RecordedJanuary 2013StudioThe Clubhouse, Rhinebeck, NYGenreJazzLength77:02LabelECMECM 2339ProducerDavid Torn and Tim BerneTim Berne chronology Snakeoil(2012) Shadow Man(2013) You've Been Watching Me(2015) Shadow Man is an album by American composer and saxophonist Tim Berne's band Snakeoil, recorded in January 2013 and released on ECM in October later that year.[1] Rec...

 

 

Este artículo o sección necesita referencias que aparezcan en una publicación acreditada.Puedes avisar al redactor principal pegando lo siguiente en su página de discusión: {{sust:Aviso referencias|Buscando a Nemo}} ~~~~Este aviso fue puesto el 23 de julio de 2023. Finding Nemo Título Buscando a NemoFicha técnicaDirección Andrew StantonLee Unkrich (Codirector)Dirección artística Ricky NiervaRobin CooperAnthony ChristovRandy BerrettProducción Graham WaltersDiseño de producción Ral...

  Carpintero arcoíris Estado de conservaciónPreocupación menor (UICN 3.1)[1]​TaxonomíaReino: AnimaliaFilo: ChordataClase: AvesOrden: PiciformesFamilia: PicidaeGénero: MelanerpesEspecie: M. flavifrons(Vieillot, 1818)Distribución [editar datos en Wikidata] El carpintero arcoíris o carpintero de frente amarilla[2]​ (Melanerpes flavifrons) es una especie de ave sudamericana de la familia Picidae. Puebla los bosques de buena parte de Paraguay, Brasil y Argent...

 

 

Lou Castel (2014) Lou Castel (eigentlich Ulv Quarzéll, * 28. Mai 1943 in Bogotá, Kolumbien) ist ein schwedischer[1] Schauspieler. Inhaltsverzeichnis 1 Leben 2 Filmografie (Auswahl) 3 Weblinks 4 Einzelnachweise Leben Castel, als Sohn eines Schweden und einer Irin in Kolumbien geboren[2], ging bereits als junger Mann nach Europa. Interessiert am Schauspiel, besuchte er das Centro Sperimentale di Cinematografia, das er jedoch bald wieder verlassen musste. Seine erste (unerwähn...

 

 

British politician The Right HonourableThe Lord BexleyPC FRS FSAPortrait, oil on canvas, of Lord Bexley by Sir Thomas Lawrence.Chancellor of the ExchequerIn office12 May 1812 – 31 January 1823MonarchsGeorge III George IVPrime MinisterThe Earl of LiverpoolPreceded bySpencer PercevalSucceeded byF. J. RobinsonChancellor of the Duchy of LancasterIn office13 February 1823 – 26 January 1828MonarchGeorge IVPrime MinisterThe Earl of Liverpool George Canning Viscount GoderichPrec...

Fritz-Gerald Schröder Fritz-Gerald Schröder (* 12. Juni 1961 in Lützen) ist ein deutscher Gartenbauwissenschaftler und Professor für Gemüsebau. Inhaltsverzeichnis 1 Leben 2 Forschungsarbeiten (Auswahl) 3 Veröffentlichungen (Auswahl) 4 Weblinks Leben Nach seinem Studium der Gartenbauwissenschaften an der Humboldt-Universität zu Berlin von 1982 bis 1987 begann sein Wirken am jetzigen Leibniz-Institut für Gemüse- und Zierpflanzenbau Großbeeren/Erfurt e. V. (vormals Zentralforschungsins...

 

 

Amusement park in Malaysia This article relies excessively on references to primary sources. Please improve this article by adding secondary or tertiary sources. Find sources: Berjaya Times Square Theme Park – news · newspapers · books · scholar · JSTOR (December 2009) (Learn how and when to remove this template message)Berjaya Times Square Theme ParkPreviously known as Cosmo's WorldLocationKuala Lumpur, MalaysiaCoordinates3.142222, 101.710556Opened200...

 

 

Constituency of the Madhya Pradesh legislative assembly in India Indore-1Constituency for the Madhya Pradesh Legislative AssemblyConstituency detailsCountryIndiaRegionCentral IndiaStateMadhya PradeshDistrictIndoreLS constituencyIndoreReservationNoneMember of Legislative Assembly16th Madhya Pradesh Legislative AssemblyIncumbent Kailash Vijayvargiya PartyBharatiya Janata Party Indore-1 Assembly constituency is one of the 230 Vidhan Sabha (Legislative Assembly) constituencies of Madhya Pradesh s...

American basketball player Skip WiseWise with the Clemson Tigers during the 1974–75 seasonPersonal informationBorn (1955-07-25) July 25, 1955 (age 68)NationalityAmericanListed height6 ft 2 in (1.88 m)Listed weight170 lb (77 kg)Career informationHigh schoolPaul Laurence Dunbar(Baltimore, Maryland)CollegeClemson (1974–1975)PositionPoint guardNumber10Career history1975San Antonio Spurs Career highlights and awards First-team All-ACC (1975) First-team Parade All-...

 

 

House in Vila Real, PortugalMateus PalacePalácio de MateusGeneral informationTypeHouseArchitectural stylePortuguese Northern BaroqueLocationVila Real, PortugalConstruction started1739Completed1743Governing bodyPrivateDesign and constructionArchitect(s)Nicolau Nasoni The Mateus Palace (Portuguese: Palácio de Mateus, Solar de Mateus or Casa de Mateus) is a palace located in the civil parish of Mateus, municipality of Vila Real, Portugal. The three primary buildings are the manor, the winery a...

 

 

American baseball player Baseball player Richard DotsonPitcherBorn: (1959-01-10) January 10, 1959 (age 64)Cincinnati, Ohio, U.S.Batted: RightThrew: RightMLB debutSeptember 4, 1979, for the Chicago White SoxLast MLB appearanceJune 5, 1990, for the Kansas City RoyalsMLB statisticsWin–loss record111–113Earned run average4.23Strikeouts973 Teams Chicago White Sox (1979–1987) New York Yankees (1988–1989) Chicago White Sox (1989) Kansas City Royals (1990) C...

American politician Susan GuberGuber in 1991Member of the Florida House of Representativesfrom the 117th districtIn office1986–1992Preceded byTom Gallagher Personal detailsBorn1938 or 1939 (age 84–85)[1]Brookline, Massachusetts, U.S.Political partyDemocraticAlma materUniversity of Chicago Susan Guber (born 1938/1939) is an American politician in the state of Florida. She was a member of the Florida House of Representatives for the 117th district betwee...

 

 

SMK Negeri 1 DepokInformasiDidirikan06 Oktober 2003JenisNegeriAkreditasiANomor Statistik Sekolah321029219018Nomor Pokok Sekolah Nasional20229219Kepala SekolahLusi Triana S.Pd, MMJumlah kelasX: 10, XI: 10, XII: 10Jurusan atau peminatan6 JurusanRentang kelasX, XI, XIIKurikulumKurikulum 2013StatusSekolah Standar NasionalAlamatLokasiJalan Bhakti Suci №100, Cimpaeun, Kec. Tapos, Depok, Jawa Barat, IndonesiaTel./Faks.(021) 87907233Situs webSitus [email protected] S...

 

 

Kembali kehalaman sebelumnya