Share to: share facebook share twitter share wa share telegram print page

USS Fleming (DE-32)

Tàu hộ tống khu trục USS Fleming (DE-32) sau khi hạ thủy tại Xưởng hải quân Mare Island, ngày 16 tháng 6, 1943
Lịch sử
Hoa Kỳ
Tên gọi USS Fleming (DE-32)
Đặt tên theo Richard Eugene Fleming
Xưởng đóng tàu Xưởng hải quân Mare Island, Vallejo, California
Đặt lườn 24 tháng 12, 1942
Hạ thủy 16 tháng 6, 1943
Người đỡ đầu bà W. E. Rutherford
Nhập biên chế 18 tháng 9, 1943
Xuất biên chế 15 tháng 11, 1945
Xóa đăng bạ 28 tháng 11, 1945
Danh hiệu và phong tặng 4 × Ngôi sao Chiến trận
Số phận Bán để tháo dỡ, 29 tháng 1, 1948
Đặc điểm khái quát
Lớp tàu lớp tàu hộ tống khu trục Evarts
Trọng tải choán nước
  • 1.140 tấn Anh (1.160 t) (tiêu chuẩn);
  • 1.430 tấn Anh (1.450 t) (đầy tải)
Chiều dài
  • 283 ft 6 in (86,41 m) (mực nước);
  • 289 ft 5 in (88,21 m) (chung)
Sườn ngang 35 ft 1 in (10,69 m)
Mớn nước 8 ft 3 in (2,51 m)
Công suất lắp đặt 6.000 hp (4.500 kW)
Động cơ đẩy
Tốc độ 21 kn (24 mph; 39 km/h)
Tầm xa 4.150 nmi (4.780 mi; 7.690 km) ở vận tốc 12 kn (14 mph; 22 km/h)
Thủy thủ đoàn tối đa
  • 15 sĩ quan;
  • 183 thủy thủ
Hệ thống cảm biến và xử lý
  • Radar kiểu SA & SL
  • Sonar Kiểu 128D hoặc Kiểu 144
  • Ăn-ten định vị MF
  • Ăn-ten định vị cao tần Kiểu FH 4
Vũ khí

USS Fleming (DE-32) là một tàu hộ tống khu trục lớp Evarts được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân Mỹ được đặt theo tên Đại úy Thủy quân Lục chiến Richard Eugene Fleming (1917-1942), phi công đã tử trận trong Trận Midway và được truy tặng Huân chương Danh dự.[1] Nó đã phục vụ cho đến khi chiến tranh kết thúc, xuất biên chế vào ngày 15 tháng 11, 1945 và xóa đăng bạ vào ngày 28 tháng 11, 1945. Con tàu bị bán để tháo dỡ vào ngày 29 tháng 1, 1948. Fleming được tặng thưởng bốn Ngôi sao Chiến trận do thành tích phục vụ trong Thế Chiến II.

Thiết kế và chế tạo

Những chiếc thuộc lớp tàu khu trục Evarts có chiều dài chung 289 ft 5 in (88,21 m), mạn tàu rộng 35 ft 1 in (10,69 m) và độ sâu mớn nước khi đầy tải là 8 ft 3 in (2,51 m). Chúng có trọng lượng choán nước tiêu chuẩn 1.140 tấn Anh (1.160 t); và lên đến 1.430 tấn Anh (1.450 t) khi đầy tải. Hệ thống động lực bao gồm bốn động cơ diesel General Motors Kiểu 16-278A nối với bốn máy phát điện để vận hành hai trục chân vịt; công suất 6.000 hp (4.500 kW) cho phép đạt được tốc độ tối đa 21 kn (24 mph; 39 km/h), và có dự trữ hành trình 4.150 nmi (4.780 mi; 7.690 km) khi di chuyển ở vận tốc đường trường 12 kn (14 mph; 22 km/h).[2]

Vũ khí trang bị bao gồm ba pháo 3 in (76 mm)/50 cal trên tháp pháo nòng đơn có thể đối hạm hoặc phòng không, một khẩu đội 1,1 inch/75 caliber bốn nòng và chín pháo phòng không Oerlikon 20 mm. Vũ khí chống ngầm bao gồm một dàn súng cối chống tàu ngầm Hedgehog Mk. 10 (có 24 nòng và mang theo 144 quả đạn); hai đường ray Mk. 9 và tám máy phóng K3 Mk. 6 để thả mìn sâu.[2]

Fleming được đặt lườn tại Xưởng hải quân Mare Island, ở Vallejo, California vào ngày 24 tháng 12, 1942. Nó được hạ thủy vào ngày 16 tháng 6, 1943; được đỡ đầu bởi bà W. E. Rutherford, và nhập biên chế vào ngày 18 tháng 9, 1943 dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng, Thiếu tá Hải quân R. J. Toner.[1]

Lịch sử hoạt động

Sau khi được huấn luyện tại khu vực quần đảo Hawaii, Fleming đi đến Tarawa vào ngày 15 tháng 1, 1944 để hoạt động tuần tra và hộ tống vận tải tại chỗ cũng như hộ tống các đoàn tàu vận tải đi đến Makin, Majuro, FunafutiKwajalein cho đến tháng 4. Nó quay trở về Trân Châu Cảng cho một lượt đại tu ngắn từ ngày 19 tháng 5 đến ngày 7 tháng 6, rồi khởi hành đi Eniwetok nơi nó hộ tống một đoàn tàu vận tải hướng đến Guam, đến nơi vào ngày 27 tháng 6. Nó hoạt động tuần tra ngoài khơi và hộ tống các tàu buôn đi từ Guam đến Tinian và Eniwetok cho đến ngày 20 tháng 8, khi nó hộ tống một tàu tấn công đổ bộ đi Saipan và Trân Châu Cảng.[1]

Hoàn tất nhiệm vụ tại khu vực quần đảo Mariana, Fleming quay trở lại Trân Châu Cảng để phục vụ như một mục tiêu giả lập nhằm huấn luyện tàu ngầm cho đến ngày 17 tháng 10. Nó đi đến Eniwetok bắt đầu đợt hoạt động kéo dài bốn tháng để hộ tống tàu bè đi lại giữa Eniwetok và Ulithi, là căn cứ tập trung lực lượng cho các chiến dịch đổ bộ tiếp theo lên Iwo JimaOkinawa. Trong đêm 13 tháng 1, 1945, đang khi hộ tống hai tàu chở dầu đi từ Ulithi đến Eniwetok, nó bắt được tín hiệu một tàu lạ trên màn hình radar ở khoảng cách 14.000 thước Anh (12.800 m).[3] Fleming quyết định tiếp cận để điều tra, truy vấn con tàu lạ từ khoảng cách 4.000 thước Anh (3.700 m), nhưng vẫn không được trả lời.[3] Chiếc tàu khu trục tiếp tục thu ngắn khoảng cách, và bị mất tín hiệu radar ở khoảng cách 1.900 thước Anh (1.700 m), nhưng ngay sau đó lại dò được tín hiệu sonar, cho thấy đối tượng là một tàu ngầm đối phương vừa lặn xuống nước.[3] Ở khoảng cách 1.000 thước Anh (914 m), nó bật đèn pha tìm kiếm nhưng không tìm thấy gì trên mặt biển;[3] nó tấn công chiếc tàu ngầm với một lượt mìn sâu rồi tiếp nối bằng bốn loạt súng cối chống tàu ngầm Hedgehog, mỗi loạt 24 quả.[3] Sau loạt Hedgehog cuối cùng lúc ngay sau nữa đêm ngày 14 tháng 1, ba tiếng nổ ngầm dưới nước xảy ra rồi tiếp theo là một vụ nổ lớn, khiến vòm sonar của chính nó bị hư hại.[3] Thủy thủ của Fleming quan sát được những mảnh vỡ và các vệt dầu loang, khẳng định đã đánh chìm tàu ngầm đối phương ở tọa độ 12°08′B 154°27′Đ / 12,133°B 154,45°Đ / 12.133; 154.450 (I-362 sunk). Nạn nhân của nó là tàu ngầm Nhật Bản I-362.[1]

Vào cuối tháng 2tháng 3, Fleming thực hiện các chuyến hộ tống vận tải từ Eniwetok đến Saipan và Guam, và vào ngày 13 tháng 3 đã đi đến Ulithi nhằm chuẩn bị cho chiến dịch đổ bộ lên Okinawa. Nó khởi hành vào ngày 21 tháng 3 trong thành phần tháp tùng bảo vệ cho các tàu sân bay hộ tống làm nhiệm vụ hỗ trợ trên không cho cuộc đổ bộ chính diễn ra vào ngày 1 tháng 4; và tiếp tục hoạt động cùng đơn vị này cho đến ngày 17 tháng 4, khi nó được tách ra để hộ tống cho tàu sân bay Natoma Bay (CVE-62) quay trở về Guam để sửa chữa. Nó cùng Natoma Bay rời Guam vào ngày 4 tháng 5 để quay trở lại vùng chiến sự, đi đến ngoài khơi Okinawa bốn ngày sau đó.[1]

Đang khi bảo vệ cho các tàu sân bay hộ tống ngoài khơi Okinawa vào ngày 20 tháng 5, Fleming đã bắn rơi hai máy bay tấn công tự sát Kamikaze đang tìm cách tấn công nó, và đánh đuổi được kẻ tấn công thứ ba. Năm ngày sau, nó cứu vớt 11 người sống sót từ tàu USS LSM-135 cùng 20 người khác từ tàu vận chuyển cao tốc Bates (APD-47), cả hai đều bị máy bay Kamikaze đánh chìm. Fleming tiếp tục phục vụ tại khu vực Okinawa cho đến ngày 5 tháng 7, khi nó lên đường quay trở về vùng bờ Tây để được đại tu.[1]

Chiến tranh kết thúc khi nó vẫn đang trong xưởng tàu, và việc đại tu được dừng lại. Fleming được cho xuất biên chế vào ngày 10 tháng 11, 1945, và con tàu bị bán để tháo dỡ vào ngày 29 tháng 1, 1948.[1]

Phần thưởng[2]

Bronze star
Bronze star
Bronze star
Bronze star
Dãi băng Hoạt động Tác chiến
(truy tặng)
Huân chương Chiến dịch Hoa Kỳ Huân chương Chiến dịch Châu Á-Thái Bình Dương
với 4 Ngôi sao Chiến trận
Huân chương Chiến thắng Thế Chiến II

Tham khảo

Chú thích

  1. ^ a b c d e f g Naval Historical Center. Fleming I (DE-32). Dictionary of American Naval Fighting Ships. Navy Department, Naval History and Heritage Command. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2021.
  2. ^ a b c “USS Fleming (DE-32)”. NavSource.org. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2021.
  3. ^ a b c d e f Hackett, Bob; Kingsepp, Sander (2014). “IJN Submarine I-362: Tabular Record of Movement”. combinedfleet.com. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2021.

Thư mục

Liên kết ngoài


Read other articles:

Mapa con las líneas de YaZhK El Ferrocarril de Yamalia (YaZhK) (en ruso: Ямальская железнодорожная компания, transl.: Yamalskaya Zheleznodorozhnaya Kompaniya) es la red ferroviaria de los ferrocarriles rusos que opera en Yamalia-Nenetsia con sede en Novi Urengói. La compañía fue creada en 2003 por la administración del okrug y RZhD. Los ferrocarriles cubren las líneas: Korotchayevo - Novi Urengói - Nadym Korotchayevo - Novi Urengói - Yámburg Proyectos ...

 

 

301-ша піхотна дивізія (Третій Рейх)301. Infanterie-Division Німецька піхота в атаці. Польська кампанія. Вересень 1939На службі 26 серпня — 14 жовтня 1939Країна  Третій РейхНалежність  ВермахтВид  Сухопутні військаТип піхотаЧисельність піхотна дивізіяУ складі Див. Командува�...

 

 

Resolutie 1099 Van de Veiligheidsraad van de Verenigde Naties Datum 14 maart 1997 Nr. vergadering 3752 Code S/RES/1099 Stemming voor15onth.0tegen0 Onderwerp Tadzjiekse burgeroorlog. Beslissing Verlengde de UNMOT-waarnemingsmissie met 3 maanden. Samenstelling VN-Veiligheidsraad in 1997 Permanente leden  China ·  Frankrijk ·  Rusland · Vlag van Verenigd Koninkrijk Verenigd Koninkrijk · Vlag van Verenigde Staten Verenigde Staten Niet-permanente leden  Chili...

American educator and former U.S. Navy admiral Donald J. GuterGuter as a rear admiral, 199810th President and Dean of the South Texas College of Law HoustonIn officeAugust 1, 2009 (2009-08-01) – August 1, 2019 (2019-08-01)Preceded byJames J. AlfiniSucceeded byMichael F. Barry10th Dean of the Duquesne University School of LawIn officeAugust 2005 (2005-08) – December 10, 2008 (2008-12-10)Preceded byNicholas P. CafardiS...

 

 

This article has multiple issues. Please help improve it or discuss these issues on the talk page. (Learn how and when to remove these template messages) This article is an orphan, as no other articles link to it. Please introduce links to this page from related articles; try the Find link tool for suggestions. (November 2019) This article needs additional citations for verification. Please help improve this article by adding citations to reliable sources. Unsourced material may be challenged...

 

 

Biểu trưng Creative Commons Video này giải thích cách sử dụng giấy phép Creative Commons cùng với các thỏa thuận cấp phép thương mại Giấy phép Creative Commons là một số giấy phép bản quyền ra đời vào ngày 16 tháng 12 năm 2002 bởi Creative Commons, một công ty phi lợi nhuận của Hoa Kỳ thành lập vào năm 2001. Giấy phép Creative Commons (hay còn được viết là CC) là một trong số các giấy phép bản quyền ...

يفتقر محتوى هذه المقالة إلى الاستشهاد بمصادر. فضلاً، ساهم في تطوير هذه المقالة من خلال إضافة مصادر موثوق بها. أي معلومات غير موثقة يمكن التشكيك بها وإزالتها. (ديسمبر 2020) الجامعة التونسية لأنشطة السياحة البحرية الاسم المختصر FTATN الرياضة سياحة الرئيس بلقاسم الوشتاتي المقر تون

 

 

River in Trøndelag, NorwayNea-NidelvvassdragetView of the Øvre Leirfoss waterfall in 1880LocationCountryNorwayCountyTrøndelagPhysical characteristicsMouthTrondheimsfjordenLength160 km (99 mi) Nea-Nidelvvassdraget is a watercourse in the municipalities of Tydal, Selbu, and Trondheim in Trøndelag county, Norway. The total area of the watershed is 3,100 square kilometres (1,200 sq mi) and it runs for about 160 kilometres (99 mi) from the source in the Sylan mountains to i...

 

 

British anthropologist Alan WalkerBorn(1938-08-23)23 August 1938Leicester, EnglandDied20 November 2017(2017-11-20) (aged 79)Alma materUniversity of Cambridge, University of LondonKnown forFossil discoveries in KenyaScientific careerFieldsPaleontologyThesisLocomotor adaptations in living and extinct Madagascan lemurs Alan Cyril Walker (23 August 1938 – 20 November 2017)[1][2][3] was the Evan Pugh Professor of Biological Anthropology and Biology at the P...

У Вікіпедії є статті про інші значення цього терміна: Керч (значення). Керч Герб Керчі Прапор Керчі Грифон — символ міста. Великі мітрідатські сходи. Основні дані Країна  Україна Область Автономна Республіка Крим(окупована й анексована Росією) Район Керченський рай�...

 

 

Work by Johannes Brahms For other uses, see A German Requiem. Ein deutsches RequiemA German RequiemChoral composition by Johannes BrahmsThe composer c. 1866EnglishA German Requiem, to Words of the Holy ScripturesFull titleEin deutsches Requiem, nach Worten der heiligen SchriftOpus45Textfrom the Luther BibleLanguageGermanComposed1865 (1865)–1868MovementssevenScoringsopranobaritonemixed choirorchestra A German Requiem, to Words of the Holy Scriptures, Op. 45 (German: Ein deutsches Requie...

 

 

Government of Moldova Vlad Filat (PLDM), in his second term as Prime Minister of Moldova. Politics of Moldova Government of Moldova Constitution Human rights Parliament President Igor Grosu Judiciary Constitutional Court Supreme Court Executive President Maia Sandu Prime Minister Dorin Recean Cabinet Recean Cabinet Administrative divisions Elections Presidential: 201620202024 Parliamentary:20192021Next Political parties Foreign relations Ministry of Foreign Affairs and European Integration Mi...

Pour les articles homonymes, voir Il était une fois. Il était une fois Logo français du film Données clés Titre original Enchanted Réalisation Kevin LimaLisa Keene Scénario Bill Kelly Musique Alan Menken Acteurs principaux Amy Adams Patrick Dempsey James Marsden Timothy Spall Susan Sarandon Sociétés de production Walt Disney Pictures Andalasia Productions Josephson Entertainment Right Coast Productions Pays de production États-Unis Genre comédie romantique Durée 107 minutes Sortie...

 

 

2014 single by Kanye West featuring Paul McCartney Only OneSingle by Kanye West featuring Paul McCartneyReleasedDecember 31, 2014RecordedSeptember 2014[1]GenreSoulLength4:42LabelGOODDef JamSongwriter(s)Kanye WestPaul McCartneyKirby LauryenMike DeanNoah GoldsteinProducer(s)WestMcCartneyDean (add.)Goldstein (add.)Kanye West singles chronology Nobody (2014) Only One (2014) FourFiveSeconds (2015) Paul McCartney singles chronology Hope for the Future(2014) Only One(2014) FourFiveSe...

 

 

Georgian chess player (born 1992) Keti TsatsalashviliCountryGeorgiaBorn (1992-06-10) 10 June 1992 (age 31)Telavi, GeorgiaTitleWoman Grandmaster (2011)FIDE rating2315 (June 2023)Peak rating2372 (July 2019)Twitch informationChannel KetiTsatsalashvili Years active2020–presentGenreGamingGamesChessFollowers16,200 Keti Tsatsalashvili (Georgian: ქეთი წაწალაშვილი; born 10 June 1992) is a Georgian chess player, commentator and streamer. She was a...

SMA Negeri 15 PadangInformasiDidirikan8 Februari 1988JenisNegeriAkreditasiA[1]Nomor Statistik Sekolah301008611047Nomor Pokok Sekolah Nasional10304833Kepala SekolahGusnaldi, M.PdKetua KomiteZulmardi, S.T.Jumlah kelas27[2]Jurusan atau peminatanIPA dan IPSRentang kelasX, XI IPA, XI IPS, XII IPA, XII IPSKurikulumKurikulum Tingkat Satuan PendidikanJumlah siswa824[2]AlamatLokasiJalan Limau Manis, Kelurahan Limau Manis, Kecamatan Pauh, Padang, Sumatera Bar...

 

 

Historic site in Somerset, EnglandVen HouseLocationMilborne Port, Somerset, EnglandCoordinates50°57′49″N 2°27′18″W / 50.96361°N 2.45500°W / 50.96361; -2.45500 Listed Building – Grade IDesignated24 March 1961[1]Reference no.1056286 Location of Ven House in Somerset Ven House in Milborne Port, Somerset, England is an English manor house[note 1] that has been designated as a Grade I listed building.[1] Construction of the smaller...

 

 

Arca Ramanuja. Ramanuja adalah seorang teolog, filsuf, dan juga penafsir kitab suci Hindu.[1] Ia lahir dalam keluarga Brahmana (kalangan Pendeta) di Shriperumbudur pada tahun 1017 dan meninggal di Sharinangam pada tahun 1137 di India Selatan.[1] Ia dianggap sebagai orang penting ketiga dalam tradisi Hindu setelah Nathamuni dan Yamunacharya.[1] Menurut sejarah, Ramanuja menikah di umur 16 tahun.[1] Namun setelah kematian ayahnya, Ia belajar bersama Yadvaprakasha...

João do Canto e Castro Data i miejsce urodzenia 19 maja 1862 Lizbona Data i miejsce śmierci 14 marca 1934 Lizbona Prezydenci Portugalii Okres od 1918 do 1919 Poprzednik Sidónio Pais Następca António José de Almeida Odznaczenia Multimedia w Wikimedia Commons João do Canto e Castro da Silva Antunes (ur. 19 maja 1862 w Lizbonie, zm. 14 marca 1934 tamże) – oficer marynarki i prezydent piątej Republiki Portugalskiej od 16 grudnia 1918 do 5 października 1919. Syn José Ricardo...

 

 

Folk song This article relies largely or entirely on a single source. Relevant discussion may be found on the talk page. Please help improve this article by introducing citations to additional sources.Find sources: Lord William – news · newspapers · books · scholar · JSTOR (May 2015)Lord William, Sweet William or Lord Lundy (Child # 254, Roud # 106) is a traditional Scottish folk ballad telling how a pair of lovers, William and Janet, outwit her father...

 

 

Kembali kehalaman sebelumnya