Share to: share facebook share twitter share wa share telegram print page

Xương Khánh cung

Xương Khánh cung
Tên tiếng Triều Tiên
Hangul
Hanja
Romaja quốc ngữChanggyeonggung
McCune–ReischauerCh'anggyŏnggung
Hán-ViệtXương Khánh cung

Changgyeonggung (Hangul: 창경궁, Hanja: 昌慶宮, Hán Việt: Changgyeonggung), là một cung điện cổ và một địa điểm thu hút khách du lịch nổi tiếng nằm ở thành phố Seoul, Hàn Quốc[1]. Cung điện được xây dựng vào giữa thế kỷ 15 bởi vua Thế Tông dành cho phụ thân của ông là vua Thái Tông. Ban đầu nơi đây được đặt tên là "Suganggung", nhưng sau đó thì được trùng tu và mở rộng vào năm 1483 bởi vua Thành Tông, vào thời điểm đó cung được đổi tên như hiện tại. Nhiều kiến trúc đã bị phá hủy trong những cuộc chiến tranh xâm lược vào cuối thế kỷ 16 của Nhật Bản. Cung lại được tái xây dựng bởi các đời vua tiếp theo của nhà Triều Tiên nhưng một lần nữa lại bị phá hủy bởi người Nhật vào cuối thế kỷ 20. Trong suốt thời kỳ thuộc Nhật, người Nhật cho xây dựng vườn bách thú, vườn thực vật, và bảo tàng trong khuôn viên. Sau khi hoàn toàn giành được độc lập vào năm 1945 và vượt qua cuộc khủng hoảng của Chiến tranh Triều Tiên (1950-1953), vườn thú được bổ sung thông qua sự đóng góp từ những doanh nhân giàu có của Hàn Quốc lúc bấy giờ và từ vườn thú nước ngoài.[2] Vào năm 1983, vườn thú và vườn thực vật được chuyển đến nơi mà ngày nay gọi là Seoul Land.

Kiến trúc và công trình

  • Honghwamun (Hangul: 홍화문 Honghwamun - cổng chính) – Cổng chính của cung điện hướng về phía Đông như phần chính của cung điện. Lần đầu tiên xây dựng vào năm 1484, nó bị đốt cháy trong cuộc xâm lược của Nhật Bản vào năm 1592 và tái xây dựng vào năm 1616. Khi đi qua cổng, đứng trên cầu Okcheongyo sẽ thấy được toàn quan cảnh. Giữa lan can phần mái cong của cầu được khắc hình yêu tinh (Hangul:도깨비, dokkaebi) dùng để xua đuổi ma quỷ. Okcheongyo được xây dựng khoảng 500 năm về trước và được sử dụng như biểu tượng khi bước vào sân điện. Honghwamun được chỉ đinh là kho báo quốc gia 384.
  • Okcheongyo (Hangul: 옥천교 Ngọc Xuyên kiều - cầu) – Cầu được xây dựng vào năm 1483. Dài 9,9 mét, rộng 6,6 mét và được hỗ trợ bởi hai nhánh cong. Giữa lan can phần mái cong của cầu được khắc hình yêu tinh (dokkaebi) dùng để xua đuổi ma quỷ. Okcheongyo được sử dụng như biểu tượng khi bước vào sân điện. Okcheongyo được chỉ đinh là kho báo quốc gia 386.
  • Myeongjeongjeon (Hangul: 명정전 Minh Chính điện - chính điện) - Điện Minh Chính là điện chính của cung điện, là nơi quốc gia tổ chức các cuộc họp và đại tiệc hoàng gia. Lần đầu tiên được xây dựng vào năm 1484, nó bị đốt cháy trong cuộc xâm lược của Nhật Bản vào năm 1592. Tái xây dựng vào năm 1616, nó là chính điện lâu đời nhất trong tất cả cung điện ở Seoul. Nó nhỏ hơn hai chính điện của Gyeongbokgung (Cảnh Phúc Cung) và Changdeokgung (Xương Đức Cung) bởi vì ban đầu nó được xây dựng như khu nhà ở, đặc biệt là cho Đại phi, không phải để ngai vàng. Mặc dù nó rất đơn giản với một lối kiến trúc,

Myeongjeongjeon được xây dựng trên một khuôn viên mang đậm phong cách của một chính điện. Dọc suốt sân điện là 3 lối đi bộ nằm ở giữa chỉ dành cho vua sử dụng. Xung quanh điện là các căn phòng đơn dành cho lính Vương thất hoặc dành cho tang lễ của Vương thất. Myeongjeongjeon được chỉ định là kho báo quốc gia 226.

  • Munjeongjeon (Hangul: 문정전 Văn Chính điện - điện chính trị) - Điện Văn Chính là điện chính trị nơi mà vua giải quyết các vấn đề quốc gia. Không giống như điện ngai vàng, hướng về phía Đông, điện này hướng về phía Nam. Bố trí cung điện với kiến trúc đối diện với điện ngai vàng là rất kì lạ ở Triều Tiên. Munjeongjeon còn được sử dụng để cất giữ bài vị hoàng thất sau đám tang. Nó đã bị tháo bỏ trong suốt thời kì Nhật thuộc. Munjeongjeon ngày được được phục hồi vào năm 1986 cùng với cổng thành Munjeongjeon và phần mái che ở hướng Đông. Theo "Bản vẽ Đông cung" vào thế kỉ 19, Munjeongjeon bị chia cắt từ Sungmundang và Myeongjeongjeon bởi một bức tường, và có một phụ lục nhỏ; sân được bao bọc bởi bức tường như hành lang. Phần này chưa được khôi phục.

Vào ngày 13 tháng 5 năm 1762, sân điện phía trước Munjeongjeon chứng kiến sự kiện bi thảm nhất của thế kỉ. Nó được ban ra bởi vua Anh Tổ rằng Trang Hiến Thế tử đã bị bệnh tâm thần và hành xử bất thường. Tức giận với thế tử, cha ông đã ra lệnh cho ông phải được giam sống trong một cái rương gạo lớn, nơi ông qua đời 8 ngày sau đó ở tuổi 28. Vua Anh Tổ sau đó trở nên đau khổ và đặt thuỵ hiệu sau cho con là 'Tư Điệu' ("suy nghĩ phiền muộn"). Người ta thường tin rằng Tư Điệu Thế tử là nạn nhân trong âm mưu của kẻ thù chính trị, nhưng điều này đã bị bác bỏ trong "Nhàn Trung lục", được viết bởi Hiến Kính Vương hậu.

  • Sungmundang (Hangul: 숭문당 Sung Văn đường - điện) – Tại điện Sungmundang, vua tổ chức các yến tiệc để thảo luận về vấn đề quốc sự và văn học cổ điển. Người ta tin rằng nó được xây dựng vào thời vua Gwanghaegun (Quang Hải Quân) khi Changgyeonggung lần đầu tiên xây dựng lại. Bị cháy vào năm 1830, nó được xây dựng vào mùa thu cùng năm. Nó được thiết kế đẻ làm cho điện có thể vững chắc trên nền dốc; những tảng đá trước cột được đưa lên cao, trong khi ở phía sau được hạ xuống thấp. Tên của điện được đặt là Sungmundang bởi Triều Tiên Anh Tổ được treo ở cổng vào.
  • Haminjeong (nhà nhỏ) – Lần đầu tiên được xây dựng vào năm 1633 trên nền trước đây là điện Inyangjeon, Haminjeong bị phá hủy bởi hoả hoạn vào năm 1830 và tái xây dưng vào năm 1833. Vua sử dụng nhà này để chiêu đãi các yến tiệc nhỏ. Haminjeong ngày nay được mở ra cả bốn phía, nhưng trong mô tả của "Bản vẽ Đông cung", nó có bức tường ở 3 phía.
  • Gyeongchunjeon (điện) – được xây dựng vào 1483, phá hủy vào năm 1592, tái xây dựng vào năm 1616, hoả hoạn vào năm 1830 và tái xây dựng vào năm 1834. Vua Jeongjo và vua Heonjong từng sinh ra tại đây.
  • Hwangyeongjeon (điện) – lần đầu tiên xây dựng vào năm 1484 trong thời gian trị vì của vua Seongjong, phá hủy vào năm 1592, tái xây dựng vào 1616, thiêu cháy vào năm 1830 và tái xây dựng lại vào 1834.
  • Tongmyeongjeon (điện) - lần đầu tiên xây dựng vào năm 1484, tái xây dựng gần đây nhất vào năm 1834; phần chính điện nằm trong vùng Yeonjo nơi vua và hoàng thất từng sống tại đó.
  • Chundangji (hai hồ) – xây dựng vào năm 1909, với diện tích 366m² đảo và cây cầu được xây dựng vào năm 1984. Hồ nhỏ rộng 1.107m² và lớn rộng 6.483m².

Hình ảnh

Xem thêm

Tham khảo

  1. ^ “Xương Khánh cung - điểm đến nổi tiếng bậc nhất Hàn Quốc”. https://vnexpress.net/. Liên kết ngoài trong |website= (trợ giúp)
  2. ^ Oh, Chang-young (1993). 한국 동물원 팔십년사 (Kỉ niệm 80 năm vườn bách thú Triều Tiên). Seoul: Chính phủ đô thị thành phố Seoul. tr. 204–208.

Tham khảo

  • Hoon, Shin Young (2008). Cung điện hoàng gia Triều Tiên: 6 thế kỉ của Triều Đại hoàng gia (Hardback). Singapore: Stallion Press. ISBN 978-981-08-0806-8.


Read other articles:

В Википедии есть статьи о других людях с фамилией Пушкин. Любомир Евгеньевич Пушкин Депутат Народного Совета Донецкой Народной Республики[d] с 2014 Рождение 27 мая 1977(1977-05-27) (46 лет)Донецк, УССР, СССР Отец Евгений Пушкин Мать Елена Пушкина Партия «Донецкая республика» Образо

 

German television network RTL (Germany) redirects here. For other uses, see RTL. For the other TV channel known as RTLplus from 2016 to 2021, see RTLup. For the streaming service by RTL Deutschland and RTL Magyarország, see RTL+. This article needs additional citations for verification. Please help improve this article by adding citations to reliable sources. Unsourced material may be challenged and removed.Find sources: RTL German TV channel – news · newspapers&#...

 

هذه مقالة غير مراجعة. ينبغي أن يزال هذا القالب بعد أن يراجعها محرر مغاير للذي أنشأها؛ إذا لزم الأمر فيجب أن توسم المقالة بقوالب الصيانة المناسبة. يمكن أيضاً تقديم طلب لمراجعة المقالة في الصفحة المخصصة لذلك. (يوليو 2021) انشأت قاعة مشاهير الاتحاد الدولي لألعاب القوى من قبل الا�...

English, Scottish, Irish and Great Britain legislationActs of Parliament by states preceding the United Kingdom Of the Kingdom of EnglandRoyal statutes, etc. issued beforethe development of Parliament 1225–1267 1275–1307 1308–1325 Temp. incert. 1327–1411 1413–1460 1461–1482 1483 1485–1503 1509–1535 1536 1539–1540 1541 1542 1543 1545 1546 1547 1548 1549 1551 1553 1554 1555 1557 1558–1601 1603–1623 1625 1627 1640 Interregnum (1642–1660) 1660 1661 1662 1663 1664...

 

ОбрекObreck   Країна  Франція Регіон Гранд-Ест  Департамент Мозель  Округ Саррбур-Шато-Сален Кантон Шато-Сален Код INSEE 57520 Поштові індекси 57170 Координати 48°50′48″ пн. ш. 6°35′33″ сх. д.H G O Висота 208 - 306 м.н.р.м. Площа 3,24 км² Населення 32 (01-2020[1]) Густота 14,81 ос./км

 

Українсько-естонські відносини Естонія Україна Міжнародні відносини Естоніїміжнародні відносини України Дипломати́чні відно́сини між Естонією та Україною встановлено 1992 року. Тоді ж відкрито посольство Естонії в Україні (м. Київ, вул. Володимирська). Зміст 1 Історія 1.1 В

Pencurian berlian Belgia 2013Landasan pacu Bandar Udara BrusselsTanggal18 Februari 2013 (2013-02-18)Waktu7:40 pm estimatedLokasiBrusselsKoordinat50°54′5″N 4°29′4″E / 50.90139°N 4.48444°E / 50.90139; 4.48444Koordinat: 50°54′5″N 4°29′4″E / 50.90139°N 4.48444°E / 50.90139; 4.48444Peserta/Pihak terlibatDelapan pria bertopengHasilPerkiraan nilai berlian yang dicuri 50 juta Dolar Amerika SerikatTewas0Cedera0 Pada tang...

 

《食人虫》Bugs海报基本资料导演严嘉主演夏梓桐张梓琳王传君曹云金丁春诚制片商美亚娱乐有限公司珠江电影集团有限公司片长82分钟产地 中国大陆语言汉语普通话、英语上映及发行上映日期 2014年10月10日 (2014-10-10)(中国大陆) 发行商美亚华天下电影发行有限公司珠江影业传媒股份有限公司 《食人虫》(英語:Bugs)是一部华语3D科幻惊悚灾难片,导演严嘉,主演夏梓桐

 

  لمعانٍ أخرى، طالع الطيار (توضيح). الطيارThe Aviatorمعلومات عامةالصنف الفني فيلم سيرة ذاتية — فيلم دراما[1] المواضيع  القائمة ... طيران[2] — هاوارد هيوز[2] — خطوط عبر العالم الجوية[2] — الحلم الأمريكي[3] — ريادة أعمال[2] — صناعة الأفلام[2] — صحة ن�...

Andrea VeneracionBornAndrea Ofilada Veneracion(1928-07-11)July 11, 1928Manila, Philippine IslandsDiedJuly 9, 2013(2013-07-09) (aged 84)Quezon City, PhilippinesNationalityFilipinoAwards Order of National Artists of the PhilippinesMusical careerAlso known asMa'am OAGenresChoral music, classical music, folk music, pop musicOccupation(s)Conductor, composer, arranger, singerInstrument(s)VocalsYears active1963–2004 Musical artist Andrea Ofilada Veneracion (or Ma'am OA; July 11, 1928 –...

 

Pertempuran Fornovo Pertempuran Fornovo merupakan sebuah konflik yang berlangsung 30 km (19 mil) barat daya kota Parma pada 6 Juli 1495. Pertempuran ini terjadi ketika Raja Charles VIII dari Prancis meninggalkan Napoli setelah mendengar berita tentang koalisi besar yang berkumpul untuk menentangnya. Prancis, meskipun kalah dalam pertempuran, berhasil melarikan diri ke Prancisa pasukannya keluar dari Italia. Lihat pula Madonna della Vittoria Catatan Referensi Sumber Dupuy, Trevor N. (1993...

 

M. ArditoKarier militerPihakIndonesiaDinas/cabang TNI Angkatan DaratPangkat Brigadir Jenderal TNINRP14138SatuanArtileri (Art.)Sunting kotak info • L • B Brigadir Jenderal TNI (Purn.) M. Ardito merupakan seorang perwira tinggi angkatan darat dari Indonesia. Ia menempuh pendidikan militer lanjutan di Sekolah Staf dan Komando Angkatan Darat pada tahun 1966.[1][2] Karier Ardito tercatat pernah menjabat sebagai komandan pertama Batalyon Artileri Sasaran Udara Sedang 8...

2016 film by Cassie Jaye This article is about the 2016 film. For other uses, see red pill (disambiguation). The Red PillPromotional release posterDirected byCassie JayeProduced byEvan DaviesCassie JayeNena JayeAnna LaclergueCinematographyEvan DaviesEdited byCassie JayeMusic byDouglas EdwardProductioncompanyJaye Bird ProductionsDistributed byGravitas Ventures (DVD)Release dates October 7, 2016 (2016-10-07) (New York City) March 7, 2017 (2017-03-07) (DVD r...

 

Biología y cultivo en Cucurbita pepo, C. maxima, C. moschata, C. argyrosperma. Si su cultivo no se encuentra aquí quizás esté interesado en Calabazas, calabacines, zapallos, zapallitos y nombres afines En Estados Unidos existen variedades tradicionales de calabazas y zapallos (Cucurbita y otros frutos de cáscara dura), muchas de ellas precolombinas, que revisten importancia en el mundo de habla hispana porque suelen ser encontradas en los catálogos de semillas o bien variedades locales ...

 

DreamWorks Animation media franchise MegamindLogo of the moviesCreated byAlan SchoolcraftBrent SimonsOwnerDreamWorks Animation(Universal Pictures)Years2010–presentFilms and televisionFilm(s)Megamind (2010)Short film(s)Megamind: The Button of Doom (2011)Animated seriesMegamind's Guide to Defending Your City (2024)GamesVideo game(s)Megamind: Ultimate Showdown (2010)Megamind: Mega Team Unite (2010)AudioSoundtrack(s)Megamind: Music from the Motion PictureOfficial websiteMegamind Megamind is an ...

此條目需要擴充。 (2016年1月1日)请協助改善这篇條目,更進一步的信息可能會在討論頁或扩充请求中找到。请在擴充條目後將此模板移除。 《信长之野望·将星录》(日语:信長の野望・将星録)是一款由光荣公司制作和发行的历史类战略游戏。本游戏是信长之野望系列第7作。本游戏最初于1997年3月在Windows发行。游戏后移植至多个平台,包括世嘉土星、PlayStation和Dreamcast等�...

 

German societal transformation carried out after World War II For Russian use of the term during their invasion of Ukraine, see Disinformation in the Russian invasion of Ukraine § Allegations of Nazism. Workers removing the signage from a former Adolf Hitler-Straße (today Steinbrückstraße) in Trier, May 12, 1945 Part of a series onNazism Organizations Ahnenerbe Geheime Staatspolizei Deutsches Jungvolk Hitler Youth League of German Girls NSDÄB NSDStB NSRL NSFK NSKK NSF Nationalsozial...

 

Former constituency of the European Parliament Connacht–UlsterEuropean Parliament constituencyShown within IrelandMember stateIrelandCreated1979Dissolved2004 MEPs3Sources[1] Connacht–Ulster was a constituency of the European Parliament in Ireland between 1979 and 2004. Throughout its history, it elected 3 Members of the European Parliament (MEPs) using the single transferable vote (STV) system. Although the constituency was abolished in 2004, Connacht-Ulster is still often used wh...

Avelino Coelho da Silva (2019) Avelino Maria Coelho da Silva (lahir 1963 di Laclubar, Manatuto) adalah salah satu calon presiden Timor Leste dalam Pemilihan Presiden Timor Leste 2007. Ia terlibat dalam gerakan perlawanan semasa masih kuliah di Universitas Tama Jagakarsa, Jakarta. Ia adalah pimpinan Partai Sosialis Timor (PST), yang salah satu anggotanya duduk di Parlamento Nacional antara tahun 2002-2007. Dalam pemilu 2007, Da Silva menduduki peringkat ke-7 dengan suara sebanyak 2,06%.[1&...

 

Motor vehicle Cadillac Urban Luxury ConceptOverviewManufacturerCadillacProduction2010 (Concept car)DesignerNiki SmartBody and chassisClassConcept city carBody style3-door hatchbackLayoutFront-engine, front-wheel-driveDoorsScissorPowertrainEngine0.2 L I1 The Cadillac Urban Luxury Concept (ULC) is a gasoline-electric hybrid, 4-seater, city concept car from Cadillac unveiled at the 2010 Los Angeles Auto Show.[1][2][3] The vehicle features touchpad screens and pr...

 
Kembali kehalaman sebelumnya