Share to: share facebook share twitter share wa share telegram print page

Xa lộ Liên tiểu bang 99

Xa lộ Liên tiểu bang 99
Thông tin về xa lộ
Chiều dài: 85,6 dặm (137,8 km)[1]
Tồn tại 6 tháng 11 năm 1998[2] đến nay
Các điểm giao tiếp chính
Đầu nam: I-70 / I-76 / US 220 / Penn Tpk
gần Bedford

PA 56 gần Cessna
US 22 gần Altoona
PA 453 gần Tyrone
PA 350 gần Bald Eagle
US 322 gần State College
PA 26 gần Pleasant Gap

Đầu bắc: I-80 / US 220 gần Bellefonte
Liên kết đến hệ thống
Hệ thống Xa lộ Liên tiểu bang
Chính yếu • Phụ trợ • Thương mại

Xa lộ Liên tiểu bang 99 (tiếng Anh: Interstate 99 hay viết tắt là I-99) là xa lộ liên tiểu bang nội tiểu bang tại miền trung tiểu bang Pennsylvania của Hoa Kỳ. Điểm đầu phía nam của xa lộ nằm tại lối ra 146 của Xa lộ thu phí Pennsylvania (I-70I-76) ở phía bắc thành phố Bedford nơi xa lộ tiếp tục đi hướng nam với tên gọi Quốc lộ Hoa Kỳ 220 (US 220). Điểm đầu phía bắc nằm tại I-80 gần Bellefonte. I-99 đi qua AltoonaState College là nơi có Đại học Tiểu bang Pennsylvania. Nó hoàn toàn chạy trùng với Quốc lộ Hoa Kỳ 220. Các dự án dài hạn có thể nối dài I-99 về hướng nam dọc theo hành lang US 220 đến một nút giao thông khác mức với I-68 trong thành phố Cumberland, Maryland, và nối dài về hướng bắc dọc theo hành lang Quốc lộ Hoa Kỳ 220 và Quốc lộ Hoa Kỳ 15 đến một nút giao thông lập thể với I-86 ở phía tây thành phố Corning, New York.

Không như đa số các xa lộ liên tiểu bang, các mã số của các xa lộ liên tiểu bang là do Hiệp hội Quan chức Giao thông và Xa lộ Tiểu bang Mỹ (AASHTO) đặt cho để ứng vào một hệ thống trục dọc ngang (grid). Mã số của I-99 được ghi vào Đoạn 332 trong Đạo luật Ấn định Xa lộ Quốc gia năm 1995 bởi Bud Shuster, lúc đó là chủ tịch Ủy ban Hạ viện Hoa Kỳ đặc trách Giao thông và Hạ tầng cơ sở và cũng là người kiêm bảo trợ cho đạo luật và đại diện cho khu quốc hội mà xa lộ này đi qua. I-99 vi phạm quy định về mã số do AASHTO đặt ra có liên quan đến xa lộ liên tiểu bang vì nó nằm ở phía đông I-79 nhưng ở phía tây I-81 (đáng ra nó phải nằm ở phía đông của cả hai xa lộ vừa kể).[3]

Mô tả xa lộ

Bản đồ Nút giao thông lập thể Mount Nittany gần khu tự quản State College

I-99 bắt đầu tại một nút giao thông lập thể không trực tiếp với US 220 và Xa lộ thu phí Pennsylvania (được quy định là I-70I-76) ở phía bắc Bedford. Nó bắt đầu chạy trùng với Quốc lộ Hoa Kỳ 220 về hướng bắc trong khi quốc lộ tiếp tục đi hướng nam về phía ranh giới tiểu bang Maryland bằng hai làn xe với tên gọi là Appalachian Thruway. Nút giao thông lập thể với Xa lộ thu phí bắt buộc người lái xe phải sử dụng một đoạn ngắn của Quốc lộ Thương mại Hoa Kỳ 220 để đi đến xa lộ thu phí tại lối ra 146. Ở phía bắc điểm giao cắt của xa lộ thu phí, xa lộ có tên là Xa lộ Bud Shuster khi nó hướng về khu vực nông thôn của Quận Bedford. Nó kết nối đến Xa lộ Pennsylvania 56 (PA 56) ngay phía tây Sân bay Quận Bedford ở lối ra số 3 và PA 869 ở lối ra 7 trước khi băng vào Quận Blair. Ở đây, nó gặp PA 164 phía bắc East Freedom tại lối ra 23 trước khi đi vào khu vực Altoona.[1]

Tại Hollidaysburg, một xã nằm ở phía nam thành phố, I-99 và US 220 kết nối đến Quốc lộ Hoa Kỳ 22 ở lối ra 28. Điểm giao cắt này cho phép người lái xe đi về hướng tây đến Ebensburg, Johnstown, và Pittsburgh. Xa lộ tiếp tục đi đến Altoona là nơi nó kết nối gián tiếp đến PA 36 qua ngã lối ra 32. Không như con đường gốc của Quốc lộ Hoa Kỳ 220 đi qua trung tâm thành phố, I-99 và US 220 gần như đi tránh sang phía đông, kết nối với thành phố qua ngã đường phố dẫn về phía đông từ khu vực phố chính. Tại rìa phía bắc của Altoona, PA 764 nhập lộ trình củ của US 220 và chạy song song với I-99 về phía bắc khoảng 3 dặm (5 km) đến Bellwood. Tuy nhiên PA 764 rời US 220 củ khoảng 2 dặm (3,2 km) ở phía nam Bellwood và kết thúc tại lối ra số 39 của I-99. Bellwood được phục vụ bởi lối ra 41 dẫn đến PA 865.[1]

Xa lộ rẻ hướng đông bắc từ Bellwood để phục vụ xã Tyrone, nằm ở giao điểm của Quốc lộ Hoa Kỳ 220 củ và PA 453. Lối đến xã này được thực hiện qua lối ra 48 cũng là lối đến PA 453. Qua Tyrone, I-99 và US 220 đi qua các khu vực ít người là Quận Blair và Quận Centre. Vì lý do này mà chỉ có 3 lối ra nằm giữa Tyrone và khu tự quản State College: lối ra 52 phục vụ PA 350 và cộng đồng nhỏ Bald Eagle, và lối ra 61 và 62 kết nối đến Quốc lộ Hoa Kỳ 322 và xã Port Matilda. Tại đây, US 322 nhập vào I-99 và US 220 và đi theo chúng về hướng đông đến khu vực State College.[1]

Tại lối ra 68, I-99 nhập vào Xa lộ cao tốc Mount Nittany, một xa lộ tránh đi ngang phía bắc của khu vực State College. I-99, US 220, và US 322 đi theo xa lộ cao tốc đến Nút giao thông lập thể Mount Nittany nằm ở rìa phía bắc khu vực khuôn viên Đại học Tiểu bang Pennsylvania. US 322 tiếp tục đi hướng đông qua nút giao thông theo xa lộ cao tốc Mount Nittany trong khi đó I-99 và US 220 tách khỏi US 322 và hướng về đông bắc đến Pleasant Gap. Tại điểm này, PA 26 nhập xa lộ cao tốc và đi theo nó đến Bellefonte. I-99 kết thúc khoảng 2,5 dặm (4,0 km) sau đó tại một nút giao thông lập thể với Xa lộ Liên tiểu bang 80.[1]

Lịch sử

Nguồn gốc

Hình năm 2002 mô tả việc thi công xây dựng I-99 khiến cho đá axit bị lộ ra. Hình nhìn về phía nam từ Julian trên đỉnh Núi Bald Eagle

Hành lang O thuộc Hệ thống Xa lộ Phát triển Appalachia được hoạch định vào năm 1925, chạy từ Cumberland, Maryland đến Bellefonte dọc theo Quốc lộ Hoa Kỳ 220.[4] Phần nằm trong tiểu bang Pennsylvania, từ Bedford đi về phía bắc đến Bald Eagle, được nâng cấp thành xa lộ cao tốc trong nhiều giai đoạn từ thập niên 1960 đến thập niên 1990. Đoạn đầu tiên từ Quốc lộ Hoa Kỳ 30 tại Bedford đến PA 56 gần Cessna, được khánh thành vào nữa cuối thập niên 1960.[5][6] Hai đoạn nữa từ PA 56 đi về phía bắc đến lối ra 15 hiện nay trong Quận Blair và từ Charlottsville (lối ra 45) đến Bald Eagle được hoàn thành vào thập niên 1970.[6][7] Đoạn giữa lối ra 15 và Altoona (lối ra 33) được hoàn thành vào thập niên 1980[7][8] trong khi đoạn nằm giữa lối ra 33 và lối ra 45 được thông xe năm 1997.[9]

Đặt tên và Đỉnh Bald Eagle

Ngày 6 tháng 11 năm 1998, AASHTO chính thức chấp thuận đặt tên I-99 cho con đường mà trước đây chạy dài khoảng 51,2 dặm (82,4 km) từ Xa lộ thu phí Pennsylvania tại Bedford đến PA 350 tại Bald Eagle.[2] Năm 2002, các kế hoạch đã được triển khai để kéo dài I-99 lên hướng đông bắc từ Bald Eagle đến khu tự quản State College qua ngã Port Matilda.[10] Tuy nhiên việc kéo dài xa lộ này gây nhiều tranh cãi: trong khi những người hoạt động môi trường kêu gọi xây dựng I-99 nối dài trong thung lũng nằm bên dưới Đỉnh Bald Eagle thì Bộ Giao thông Pennsylvania và các cư dân thung lũng lại muốn xa lộ nối dài đi qua phía trên thung lũng và đi dọc theo sườn đỉnh núi.[11] Xa về phía bắc, việc mở rộng khối đá tên Skytop, nơi núi bị cắt ngang cho Quốc lộ Hoa Kỳ 322 đi qua Đỉnh Bald Eagle, khiến để lộ đá pyrit axit vào năm 2003.[10]

Việc thi công trên đoạn này bị đình chỉ một năm sau đó[10] khi Bộ Giao thông Pennsylvania tìm cách ngăn chặn dòng axit trôi xuống từ chỗ đó. Tiểu bang giải quyết tình huống này bằng cách di dời 1.000.000 thước khối Anh (760.000 m3) pyrit và thay thế nó bằng hỗn hợp đá vôi và vật liệu trám. Tiến trình này kéo dài mất hết hai năm và tiêu tốn hết $83 triệu đô la.[12] Một hồ trầm tích có thể được nhìn thấy ở phía nam của xa lộ tại vị trí 40°49′49″B 77°57′36″T / 40,83028°B 77,96°T / 40.83028; -77.96000 phía tây của cầu vượt Xa lộ Pennsylvania 550. Sau khi các vấn đề môi trường được giải quyết thì công cuộc xây dựng tái tục trên đoạn xa lộ nằm ở phía nam Núi Skytop. Đoạn từ Bald Eagle đến Port Matilda thông xe ngày 17 tháng 12 năm 2007,[13] trong khi đoạn còn lại giữa Port Matilda và điểm đầu phía tây Xa lộ cao tốc Mount Nittany gần khu tự quản State College hoàn thành thông xe ngày 17 tháng 11 năm 2008.[10] Tính chung, đoạn đường Bald Eagle – State College của I-99 tiêu tốn $631 triệu đô la để xây dựng.[12]

I-99 được nối dài về phía đông bắc để gặp Xa lộ Liên tiểu bang 80 ở phía đông bắc Bellefonte sau khi đoạn Bald Eagle – State College hoàn tất.

Tương lai

Biển dấu "Hành lang Tương lai I-99" trên Quốc lộ Hoa Kỳ 15, chiều đi hướng nam ở phía bắc Williamsport

Các kế hoạch dài hạn cho I-99 kêu gọi nối dài xa lộ này về phía đông bắc dọc theo Quốc lộ Hoa Kỳ 220 từ Bellefonte đến Williamsport và về phía bắc dọc theo Quốc lộ Hoa Kỳ 15 từ Williamsport đến Xa lộ Liên tiểu bang 86 tại thành phố Corning, New York. Các biển dấu đã được dựng dọc theo Quốc lộ Hoa Kỳ 220 và Quốc lộ Hoa Kỳ 15 giữa Bellefonte và Corning — phần lớn hai quốc lộ này đã được xây dựng theo chuẩn xa lộ cao tốc. Việc xây dựng các đoạn đứt quảng đang được tiến hành và được kỳ vọng hoàn thành vào năm 2012.[14]

Tham khảo

  1. ^ a b c d e Google Maps – overview map of I-99 (Bản đồ). Google, Inc thiết kế bản đồ. Google, Inc. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2010.
  2. ^ a b “Report of the Special Committee on U.S. Route Numbering to the Standing Committee on Highways” (PDF). American Association of State Highway and Transportation Officials. ngày 7 tháng 11 năm 1998. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 12 tháng 10 năm 2006. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2010.
  3. ^ Hamill, Sean D. (ngày 27 tháng 12 năm 2008). “Road Stirs Up Debate, Even on Its Name”. The New York Times.
  4. ^ “Status of the Appalachian Development Highway System as of ngày 30 tháng 9 năm 2009” (PDF). Appalachian Regional Commission. 2009. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 5 tháng 10 năm 2010. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2010.
  5. ^ Pennsylvania (Bản đồ) (PDF) |format= cần |url= (trợ giúp) . H. M. Gousha Company thiết kế bản đồ. Sun Oil Company. 1964.
  6. ^ a b Official Map of Pennsylvania (PDF) (Bản đồ). Pennsylvania Department of Highways. 1970. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2010.[liên kết hỏng]
  7. ^ a b Commonwealth of Pennsylvania Official Transportation Map (PDF) (Bản đồ). Pennsylvania Department of Transportation. 1980. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2010.[liên kết hỏng]
  8. ^ Pennsylvania Official Transportation Map (PDF) (Bản đồ). Pennsylvania Department of Transportation. 1989. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2010.[liên kết hỏng]
  9. ^ Easy-to-Read Travel Atlas: United States – Canada – Mexico (Bản đồ). Rand McNally and Company. 1997. tr. 44. ISBN 0-528-81575-X.
  10. ^ a b c d Bock, Greg (ngày 25 tháng 11 năm 2008). “Long road for I-99 comes to end”. Altoona Mirror. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2010.
  11. ^ Gibb, Tom (ngày 7 tháng 12 năm 2002). “I-99 segment gets environmental OK”. Pittsburgh Post-Gazette. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2010.
  12. ^ a b Hamill, Sean D. (ngày 27 tháng 12 năm 2008). “Road Stirs Up Debate, Even on Its Name”. The New York Times.
  13. ^ Bock, Greg (ngày 18 tháng 12 năm 2007). “Long-awaited I-99 stretch opens”. Altoona Mirror. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2010.
  14. ^ Clarke, Cheryl R. (ngày 22 tháng 9 năm 2009). “Groundbreaking held for last section of '15' north”. Williamsport Sun-Gazette. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2010.

Liên kết ngoài

Read other articles:

Untuk kabupaten asalnya, lihat Kabupaten Ogan Komering Ilir. Kabupaten Ogan IlirKabupatenTranskripsi bahasa daerah • Abjad Jawiاوڬن ايليرBus rel Kertalaya LambangMotto: Caram Seguguk(Bahasa Penesak) Kekeluargaan yang KompakPetaKabupaten Ogan IlirPetaTampilkan peta SumatraKabupaten Ogan IlirKabupaten Ogan Ilir (Indonesia)Tampilkan peta IndonesiaKoordinat: 3°25′55″S 104°37′38″E / 3.43186°S 104.62727°E / -3.43186; 104.62727Negara...

 

Italian politician (1925–1994) Senator for LifeGiovanni SpadoliniPresident of the Senate of the RepublicIn office2 July 1987 – 14 April 1994Preceded byGiovanni MalagodiSucceeded byCarlo ScognamiglioPrime Minister of ItalyIn office28 June 1981 – 1 December 1982PresidentSandro PertiniPreceded byArnaldo ForlaniSucceeded byAmintore FanfaniActing President of ItalyIn office28 April 1992 – 28 May 1992Prime MinisterGiulio AndreottiPreceded byFrancesco CossigaSuccee...

 

У Вікіпедії є статті про інші географічні об’єкти з назвою Ессекс (значення). Місто Ессексангл. Essex Координати 40°49′59″ пн. ш. 95°18′19″ зх. д. / 40.83305555558377620° пн. ш. 95.30527777780578447° зх. д. / 40.83305555558377620; -95.30527777780578447Координати: 40°49′59″ пн. ш. 95°18′19...

Сейлзит Загальні відомостіСтатус IMA чинний (успадкований, G)[d][1]Абревіатура Sls[2]Хімічна формула Cu(IO₃)(OH)Nickel-Strunz 10 4.KB.05ІдентифікаціяСингонія ромбічна сингоніяІнші характеристикиНазвано на честь Reno H. Salesd[3]Типова місцевість Чукікамата[3]  Сейлзит у Вікі

 

2001 film by Richard Berry L'Art (délicat) de la séductionFilm posterDirected byRichard BerryScreenplay byRichard BerryFabrice Roger-LacanBased onKurtzby Jean-Marc AubertStarringPatrick TimsitCécile de FranceRichard BerryCinematographyDominique BouilleretEdited byAnna RuizMusic byÉric SerraProductioncompaniesStudioCanalBlue Dahlia ProductionsTF1 Films ProductionJ.M. ProductionsCanal+Distributed byCTV InternationalRelease date 21 March 2001 (2001-03-21) Running time97 minute...

 

نهائي كأس الأمم الإفريقية 2000الحدثكأس الأمم الإفريقية 2000 نيجيريا الكاميرون 2 2 فازت الكاميرون بعد الوقت الإضافي بنتيجة 4–3 بركلات الترجيحالتاريخ13 فبراير 2000الملعبملعب لاغوس الوطني، لاغوسالحكممراد الدعمي (تونس)الحضور60,000 → 1998 2002 ← نهائي كأس الأمم الأفريقية 2000 هي المباراة ا�...

Serbian writer (1893–1977) Miloš CrnjanskiBorn26 October 1893Csongrád, Austria-HungaryDied30 November 1977(1977-11-30) (aged 84)Belgrade, SFR YugoslaviaResting placeBelgrade New CemeteryOccupationPoet, writer, journalist, diplomatLanguageSerbianNationalitySerbianAlma materUniversity of Vienna,University of BelgradePeriodAvant-gardeGenrepoetry, novel, short story, essay, travel literature, memoirLiterary movementExpressionismNotable worksMigrations, Lament over Belgrade, The Jour...

 

South African sprinter This biography of a living person needs additional citations for verification. Please help by adding reliable sources. Contentious material about living persons that is unsourced or poorly sourced must be removed immediately from the article and its talk page, especially if potentially libelous.Find sources: Arnaud Malherbe – news · newspapers · books · scholar · JSTOR (March 2021) (Learn how and when to remove this template mess...

 

本條目有隱藏内容,可能會损害讀者的閱覽体验。請協助改善條目,以符合维基百科标准。 (2015年9月12日)一般應該僅由特定標準化模板提供摺疊資料表格,勿因故事劇情或項目混雜而隱藏;內容應該考慮其他方式呈現。重複記載、過度細節與無助了解主題的堆砌內容等需要考慮除去。 承恩寺全国重点文物保护单位中华人民共和国国务院公布所在北京市石景山区分类古建筑时...

Mountain in New York, United States MacNaughton MountainMacNaughton Mt. (summit centre) seen from Duck HoleHighest pointElevation3,983 ft (1,214 m)[1]Prominence833 ft (254 m)[2]ListingAdirondack High PeaksCoordinates44°08′23″N 74°03′52″W / 44.1397768°N 74.064317°W / 44.1397768; -74.064317[1]GeographyLocationNorth Elba, Essex County, New YorkParent rangeStreet RangeTopo mapUSGS Ampersand Lake MacNaughton Mount...

 

سكوبيلو نهر سيشيا في سكوبيلو الاسم الرسمي بلدية سكوبيلو   الإحداثيات 45°46′00″N 8°06′00″E / 45.766666666667°N 8.1°E / 45.766666666667; 8.1  [1] تقسيم إداري  البلد إيطاليا[2]  التقسيم الأعلى مقاطعة فِرشِلَّة  خصائص جغرافية  المساحة 18٫62 كم2 (7٫19 ميل2) ارتفاع 659...

 

Hella S. Haasse pada tanggal 19 Juli 2007 Hélène Hella Serafia Haasse (2 Februari 1918 – 29 September 2011) adalah salah satu penulis Belanda kontemporer yang terpenting. Ia sering disebut-sebut sebagai Sastrawati Tua Besar dari Belanda. Banyak karyanya yang berupa novel sejarah, selain esai, otobiografi, cerita pendek, dsb. Beberapa karyanya seperti Oeroeg, berlatar di Hindia Belanda, tempatnya lahir dan tinggal selama 20 tahun pertama kehidupannya, kecuali antara tahun 192...

2012 remix album by MogwaiA Wrenched Virile LoreRemix album by MogwaiReleased19 November 2012 (UK/World)4 December 2012 (US)GenrePost-rock, electronica, ambient[1]Length65:19LabelRock Action, Sub PopMogwai chronology Hardcore Will Never Die, But You Will(2011) A Wrenched Virile Lore(2012) Les Revenants EP(2012) Professional ratingsAggregate scoresSourceRatingMetacritic62/100[2]Review scoresSourceRatingConsequence of Sound [3]musicOMH[4]NME6/10[5]...

 

Upper house of the Washington State Legislature Washington Senate redirects here. For the Senate in Washington, D.C., see United States Senate. Washington State SenateWashington State LegislatureTypeTypeUpper chamber Term limitsNoneHistoryNew session startedJanuary 9, 2023LeadershipPresidentDenny Heck (D) since January 13, 2021 President pro temporeKaren Keiser (D) since November 15, 2017 Majority LeaderAndy Billig (D) since November 15, 2017 Minority LeaderJohn Braun (R) since November 30, 2...

 

Jeanne IIIPotret oleh François Clouet, 1570Ratu NavarraBerkuasa25 Mei 1555 – 9 Juni 1572Penobatan18 Agustus 1555 di PauPendahuluEnric IIPenerusEnric IIIInformasi pribadiKelahiran16 November 1528[1]Saint-Germain-en-Laye, Kerajaan PrancisKematian9 Juni 1572(1572-06-09) (umur 43)Paris, Kerajaan PrancisPemakamanGereja kadipaten collégiale Saint-Georges, VendômeWangsaAlbretAyahEnric II dari NavarraIbuMarguerite dari NavarraPasangan Wilhelm dari Jülich-Kleve-Berg ​ R...

Altar image of a pharaoh and his family Stela of Akhenaten and his familyMateriallimestoneSize43.5 cm x 39 cmCreatedAmarna Period, 18th Dynasty, New KingdomDiscoveredHaus Q 47.16, Tell el-Amarna, Middle EgyptPresent locationEgyptian Museum, CairoIdentificationJE 44865 The Stela of Akhenaten and his family is the name for an altar image in the Egyptian Museum in Cairo which depicts the Pharaoh Akhenaten, his queen Nefertiti, and their three children. The limestone stela with the inventory...

 

Kabinet Ben-Gurion KetigaKabinet Pemerintahan Israel ke-3Dibentuk08 Oktober 1951 (1951-10-08)Diselesaikan24 Desember 1952 (1952-12-24)Struktur pemerintahanKepala negaraChaim Weizmann (sampai 9 November 1952)Yitzhak Ben-Zvi (dari 16 Desember 1952)Kepala pemerintahanDavid Ben-GurionStatus di legislatifKoalisiPemimpin oposisiPeretz BernsteinSejarahPemilihan umumpemilihan umum legislatif Israel 1951PeriodeKnesset ke-2PendahuluKabinet Israel ke-2PenggantiKabinet Israel ke-4 Para menteri ...

 

This article is about the Peruvian university. For the Nicaraguan university, see National Agrarian University (Nicaragua). National Agrarian University (UNALM)Universidad Nacional Agraria La MolinaMottoHominem et Agrum colere cupioMotto in EnglishI want to cultivate the Man and the LandTypePublic (National)Established22 July 1902RectorPhD Enrique Ricardo Flores MariazzaStudents6424Undergraduates5176Postgraduates1248LocationLima, PeruCampusSuburban550 acres (2.2 km2)ColorsGreenAffil...

Estados Unidos y Unión Soviética fueron las dos superpotencias visibles durante la Guerra Fría. En la imagen se observa a Ronald Reagan y Mijaíl Gorbachov en 1985. Después de la disolución de la Unión Soviética, EE. UU. fue la única superpotencia verdaderamente hegemónica. La polaridad en relaciones internacionales se refiere a la distribución del poder dentro de un sistema internacional o estructura internacional, y por lo tanto concierne a la naturaleza del sistema internacional ...

 

See also: Timeline of women in warfare in the United States from 1900 to 1949 For non-U.S. military related information, see Women in warfare and the military (1945–1999). Captain Lillian Kinkella Keil, USAF Colonel Ruby Bradley, United States Army Colonel Irene O. Galloway, United States Army Colonel Mary Louise Rasmuson, United States Army Master Chief Petty Officer Anna Der-Vartanian, USN (left) shakes hands with Major General Jeanne Holm, USAF (right) Captain Ruth Alice Erickson, USN Li...

 
Kembali kehalaman sebelumnya