Share to: share facebook share twitter share wa share telegram print page

Động vật biết nói

Động vật biết nói (talking animal) hay động vật nói tiếng người (speaking animal) là bất kỳ động vật không phải người nào có thể tạo ra âm thanh hoặc cử chỉ, điệu bộ, ký hiệu giống với ngôn ngữ của con người. Một số loài hoặc nhóm động vật đã phát triển các hình thức giao tiếp mà xét về bề ngoài có sự giống với ngôn ngữ lời nói của con người, tuy nhiên, chúng không được định nghĩa là ngôn ngữ vì chúng thiếu một hoặc nhiều đặc điểm xác định, tức là ngữ pháp, cú pháp, đệ quy và dịch chuyển. Các nhà nghiên cứu đã thành công trong việc dạy và huấn luyện một số động vật thực hiện các cử chỉ tương tự như ngôn ngữ ký hiệu, ví dụ như dạy vẹt nói được tiếng người. Tuy nhiên, những con vật này không đạt được một hoặc nhiều tiêu chí được chấp nhận là ngôn ngữ xác định vì thực chất chúng chỉ nhại lại tiếng người và không có tư duy mà làm theo phản xạ, bản năng của chúng.

Thuật ngữ động vật biết nói thực chất chỉ về những động vật có thể bắt chước (mặc dù không nhất thiết phải hiểu) hoặc nhại lại lời nói của con người và Vẹt là một ví dụ, chúng lặp lại những điều vô nghĩa thông qua tiếp xúc. Các nhà nghiên cứu đã cố gắng dạy ngôn ngữ vượn lớn (khỉ đột, tinh tinh và vượn bonobos) với kết quả kém vì chúng chỉ có thể được dạy cách nói một hoặc một vài từ hoặc cụm từ cơ bản hoặc giới hạn hoặc ít hơn, và ngôn ngữ ký hiệu có kết quả tốt hơn đáng kể họ có thể rất sáng tạo với các tín hiệu bằng tay khác nhau như của người điếc. Nghiên cứu ủng hộ ý kiến cho rằng những hạn chế về ngôn ngữ ở động vật là do trí não chung hạn chế và rằng các từ được tạo ra bằng cách chia nhỏ các câu thành ngữ pháp, làm cho ngữ pháp trở nên cơ bản hơn ngữ nghĩa.

Tuy nhiên, ngay cả loài vượn lớn giao tiếp tốt nhất cũng cho thấy không thể nắm bắt được ý tưởng về cú pháp và ngữ pháp, thay vào đó giao tiếp ở mức độ tốt nhất như một ngôn ngữ pidgin ở người. Chúng là biểu cảm và giao tiếp, nhưng thiếu hình thức vẫn là duy nhất cho lời nói của con người. Những ý kiến cho thấy sự khác biệt chính là sự thiếu câu hỏi của động vật và cú pháp chính thức chỉ là một chi tiết hời hợt, tuy nhiên chú vẹt Alex đã được ghi nhận là đã hỏi một câu hỏi hiện sinh. Cũng có những khác biệt khác, bao gồm độ chính xác kém, như thể hiện bởi Kanzi, một con vượn bonobo đã sử dụng từ vựng để đuổi theo thay thế cho điều đó để có được, mặc dù hành vi này có thể không giống nhau đối với tất cả các loài động vật.

Ghi nhận

Một con voi châu Á giống đực tên là Koshik có khả năng bắt chước tiếng nói của con người, vốn từ của Koshik cho đến thời điểm này gồm có năm từ: annyong (xin chào), anja (ngồi xuống), aniya (không), nuo (nằm xuống), và choah (tốt). "Một số từ là những mệnh lệnh mà Koshik đã học để thực hiện theo, như 'nằm xuống' và 'ngồi xuống', còn một số từ là lời nhận xét của con người. Con vẹt xám châu Phi Alex là một ngôi sao quốc tế, ít nhất là với người hâm mộ các chương trình khoa học - nổi danh với khả năng biết nói kỳ lạ. Vào thời điểm năm 2007 trước khi qua đời, vẹt Alex không chỉ nói những câu kiểu “Polly muốn một chiếc kẹo giòn”, mà nó còn biết hơn 100 từ và có thể tạo ra một cuộc nói chuyện khá hoàn chỉnh.

Hoover là một con sư tử biển đặc biệt có thể bắt chước những câu nói đơn giản của con người. Nó là một con sư tử sơ sinh mồ côi được tìm thấy bởi George và Alice Swallow ở Maine vào năm 1971. Sau khi được George và Alice đưa đến New England Aquarium ở Boston, Hoover bắt đầu bắt chước tiếng nói của người dân vùng này. Nó có thể nói những câu như "Đi khỏi đây!", "À, Xin chào Deah", xưng tên của mình và một số cụm từ khác bằng giọng New England. Năm 1984, con cá voi tên là NOC được khoảng 9 tuổi và bắt đầu nói được từ đầu tiên, để tạo ra tiếng nói, NOC đã phải thay đổi áp suất ở đường mũi, đồng thời điều chỉnh các cơ và bơm phồng túi tiền đình trong lỗ phun nước ở trên đỉnh đầu của nó.

Tham khảo

  • Jordania, Joseph (2006). Who Asked the First Question? The Origins of Human Choral Singing, Intelligence, Language and Speech. Tbilisi: Logos. ISBN 978-99940-31-81-8.
  • Kluger, J. (2010). "Inside the minds of animals". Time. Missing or empty |url= (help)
  • Kluger, Jeffrey (ngày 5 tháng 8 năm 2010). "Inside the Minds of Animals". Time.
  • Francisco Lacerda: A ecological theory of language acquisition
  • Adler, Tina (ngày 10 tháng 6 năm 2009). "Fact or Fiction: Dogs Can Talk". Scientific American. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2015.
  • Thomas, Emma (ngày 15 tháng 1 năm 2014). "Defiant husky Blaze hates his kennel so much he learnt how to say no". Daily Mail. London.
  • Bondeson, Jan (ngày 15 tháng 3 năm 2011). Amazing Dogs: A Cabinet of Canine Curiosities. Amberley Publishing Limited. ISBN 9781445609645 – via Google Books.
  • Bondeson, Jan (ngày 15 tháng 3 năm 2011). Amazing Dogs: A Cabinet of Canine Curiosities. Amberley Publishing Limited. ISBN 9781445609645 – via Google Books.
  • "Willingly to school: How animals are taught". Taplinger Publishing Company. 2017-06-09.
  • "Conversing cows and eloquent elephants". fortunecity.com. Archived from the original on ngày 24 tháng 7 năm 2008. Truy cập 2008-12-11.
  • "Kosik, Talking Elephant, Attracts Researchers And Tourists In South Korea". Huffington Post. ngày 11 tháng 10 năm 2010. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2012.
  • "The Story of One Whale Who Tried to Bridge the Linguistic Divide Between Animals and Humans". Smithsonian Magazine. June 2014.
  • " Study: Male beluga whale mimics human speech". ngày 23 tháng 10 năm 2012. Archived from the original on ngày 14 tháng 7 năm 2014.
  • "Hoover, the Talking Seal". Neaq.org. New England Aquarium. Archived from the original on 2012-02-14. Truy cập 2012-01-25.
  • Josiffe, Christopher (January 2011). "Gef the Talking Mongoose". Fortean Times. Dennis Publishing. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2012.
  • Chris Berry; So-yŏng Kim; Lynn Spigel (January 2010). Electronic Elsewheres: Media, Technology, and the Experience of Social Space. U of Minnesota Press. pp. 39–. ISBN 978-0-8166-4736-1. Truy cập ngày 19 tháng 8 năm 2013.
  • Những con vật nổi tiếng nhờ nói được tiếng người
  • 10 con vật 'biết nói'

Read other articles:

2006 studio album by DragonSunshine to RainStudio album by DragonReleased27 June 2006RecordedElectric Avenue Studios, Axle Studio, CambewarraGenrePop rockLength69:46LabelLiberation BlueProducerTodd Hunter, Warren Costello, Brent ClarkDragon chronology Tales from the Dark Side Greatest Hits and Choice Collectables 1974–1997(1998) Sunshine to Rain(2006) The Essential Dragon(2007) Sunshine to Rain is the eleventh studio album by New Zealand-Australian band, Dragon. The band reformed fe...

 

Este artículo o sección necesita ser wikificado, por favor, edítalo para que cumpla con las convenciones de estilo.Este aviso fue puesto el 6 de septiembre de 2022. Este artículo o sección necesita referencias que aparezcan en una publicación acreditada.Este aviso fue puesto el 6 de septiembre de 2022. Motor LS es el nombre coloquial dado al motor de gasolina V8 de bloque pequeño de 3ª y 4ª generación utilizado en los vehículos de General Motors. El nombre evolucionó a partir de l...

 

Artikel ini bukan mengenai Kartini (film). R.A. KartiniSutradara Sjumandjaja Produser PT Nusantara Herman Dial Harris Lasmana Ditulis olehPemeranJenny RachmanBambang HermantoAdi KurdiNani WidjayaR.M. Wisnoe WardhanaSwandari WardhanaChintami AtmanegaraPenata musikSudharnotoSinematograferSoetomo Ganda SoebrataPenyuntingSoemardjonoTanggal rilis1982Durasi165 menitNegara Indonesia Bahasa Indonesia IMDbInformasi di IMDb Penghargaan Festival Film Indonesia 1983 Tata Sinematografi Terbaik ...

Sơn dương Đông Kavkaz Tại sở thú Augsburg Tình trạng bảo tồn Sắp bị đe dọa (IUCN 3.1)[1] Phân loại khoa học Giới: Animalia Ngành: Chordata Lớp: Mammalia Bộ: Artiodactyla Họ: Bovidae Phân họ: Caprinae Chi: Capra Loài: C. cylindricornis Danh pháp hai phần Capra cylindricornis(Blyth, 1841) Các đồng nghĩa Capra caucasica cylindricornis Blyth, 1841 Sơn dương Đông Kavkaz (Capra cylindricornis) là loài vật thuộc họ dê c

 

Der Titel dieses Artikels ist mehrdeutig. Zum Hamburger Arzt und Historiker siehe Friedrich von Aspern. Aspern Wappen Karte Aspern war bis zur Eingemeindung nach Wien 1904/05 eine eigenständige Gemeinde und ist heute ein Stadtteil im 22. Wiener Gemeindebezirk Donaustadt, sowie eine der 89 Wiener Katastralgemeinden. Ein kleiner Teil der Katastralgemeinde Aspern liegt im 2. Gemeindebezirk, der Leopoldstadt. Inhaltsverzeichnis 1 Geografie 2 Geschichte 3 Öffentlicher Verkehr 4 Seestadt Aspern 5...

 

Si ce bandeau n'est plus pertinent, retirez-le. Cliquez ici pour en savoir plus. Cet article ne cite pas suffisamment ses sources (avril 2012). Si vous disposez d'ouvrages ou d'articles de référence ou si vous connaissez des sites web de qualité traitant du thème abordé ici, merci de compléter l'article en donnant les références utiles à sa vérifiabilité et en les liant à la section « Notes et références » En pratique : Quelles sources sont attendues ? Comm...

Salvatore D'Elia Datos personalesNombre completo Salvatore D'EliaNacimiento Mugnano di Napoli, Italia 10 de febrero de 1989 (34 años)Nacionalidad(es) ItalianaAltura 1,84 m (6′ 0″)Carrera deportivaDeporte FútbolClub profesionalDebut deportivo 15 de noviembre de 2009(Giallo-Blu Figline)Club A.S.D. ChieriLiga Serie DPosición Lateral izquierdoDorsal(es) 14Trayectoria Juventus (2009-13) →Giallo-Blu Figline (2009-10) →Portogruaro (2010-11) →Venezia (2012-13) LR Vicenza (2013-17) B...

 

Kementerian Dalam Negeriក្រសួងមហាផ្ទៃInformasi lembagaWilayah hukumKambojaKantor pusat275 Preah Norodom Blvd. Chamkarmon, Phnom Penh, 12301 MenteriSar Kheng, Menteri Dalam NegeriSitus webhttp://www.interior.gov.kh/ Kementerian Dalam Negeri di Phnom Penh Kementerian Dalam Negeri (Khmer: ក្រសួងមហាផ្ទៃ; Krasuong Mohapatey) adalah Kementerian Dalam Negeri Kerajaan Kamboja. Kementerian tersebut memiliki mandat penuh dan tanggung jawab untuk admin...

 

Republic of Bashkortostan State Committee for construction and architectureBuilding of State CommitteeAgency overviewJurisdictionGovernment of the Republic of BashkortostanHeadquartersGosagroprom Building, 18 Soviet street, Ufa, Republic of BashkortostanWebsitebuilding.bashkortostan.ru The State Committee for construction and architecture is a Cabinet department in the Executive branch of the Republic of Bashkortostan government. It is the successor of the former Ministry of Construction, arc...

グランド・イリュージョン Now You See Me 監督 ルイ・ルテリエ脚本 エド・ソロモンボアズ・イェーキンエドワード・リコート原案 ボアズ・イェーキンエドワード・リコート製作 アレックス・カーツマンロベルト・オーチーボビー・コーエン(英語版)製作総指揮 ボアズ・イェーキンマイケル・シェイファースタン・ヴロドコウスキー出演者 ジェシー・アイゼンバーグマー

 

متلازمة دوان المريض الذي يعاني من متلازمة دوان يحاول أن ينظر لجهة اليمين. لاحظ ان العين اليسرى المصابة تتجه للأمام وللأعلى بدلا من اتباع العين اليمنى إلى اليمينالمريض الذي يعاني من متلازمة دوان يحاول أن ينظر لجهة اليمين. لاحظ ان العين اليسرى المصابة تتجه للأمام وللأعلى بد�...

 

Koordinat: 6°11′51.8″S 106°51′03.6″E / 6.197722°S 106.851000°E / -6.197722; 106.851000 Artikel ini membutuhkan rujukan tambahan agar kualitasnya dapat dipastikan. Mohon bantu kami mengembangkan artikel ini dengan cara menambahkan rujukan ke sumber tepercaya. Pernyataan tak bersumber bisa saja dipertentangkan dan dihapus.Cari sumber: SMA Negeri 68 Jakarta – berita · surat kabar · buku · cendekiawan · JSTOR SMA Negeri ...

Pintura do século XVII representando o Real Alcázar de Madrid. Este artigo ou secção contém uma lista de referências no fim do texto, mas as suas fontes não são claras porque não são citadas no corpo do artigo, o que compromete a confiabilidade das informações. Ajude a melhorar este artigo inserindo citações no corpo do artigo. O Real Alcázar de Madrid foi a residência da Família Real Espanhola e sede da Corte desde o reinado de Carlos I até à sua destruição por um incên...

 

Este artículo o sección necesita referencias que aparezcan en una publicación acreditada.Este aviso fue puesto el 10 de septiembre de 2015. Bragantina Microrregión MapaCoordenadas 1°11′45″S 47°10′51″O / -1.195833, -47.180833Entidad Microrregión • País  Brasil • Estado Pará • Mesorregión Nordeste ParaenseSuperficie   • Total 8.710,774 km²Población (est. 2006)   • Total 364,759 hab. • Densidad...

 

Рязанский военный автомобильный институт имени генерала армии В. П. Дубынина(РВАИ) Прежнее название до 1994 — Рязанское высшее военное автомобильное инженерное ордена Красной Звезды училище Год основания 2 января 1940 Год закрытия 1 февраля 2010 Реорганизован Автомобильны...

Craiova merupakan kota yang terletak di sebelah selatan Rumania. Penduduknya berjumlah 304.000 jiwa (2005). Kota kembar Kuopio, Finlandia Nanterre, Prancis Shiyan, RRC Skopje, Makedonia Vratsa, Bulgaria Lyon, Prancis Uppsala, Swedia Artikel bertopik geografi atau tempat Rumania ini adalah sebuah rintisan. Anda dapat membantu Wikipedia dengan mengembangkannya.lbs

 

Запрос «Беретта» перенаправляется сюда; см. также другие значения. Fabbrica D' Armi Pietro Beretta S.p.A. Тип частная Основание 1526 Основатели Бартоломео Беретта Расположение  Италия: Брешиа Отрасль военная промышленность Продукция огнестрельное оружие Материнская компания Beretta Hold...

 

Strukturformel Allgemeines Name Magnesiumcarbonat Andere Namen Magnesit Magnesia Magnesia alba E 504[1] MAGNESIUM CARBONATE (INCI)[2] Summenformel MgCO₃ Kurzbeschreibung farbloser Feststoff[3] Externe Identifikatoren/Datenbanken CAS-Nummer 546-93-0 13717-00-5 (monohydrat) 5145-48-2 (dihydrat) 14457-83-1 (trihydrat) 61042-72-6 (pentahydrat) EG-Nummer 208-915-9 ECHA-InfoCard 100.008.106 PubChem 11029 ChemSpider 10563 DrugBank DB09481 Wikidata Q407931 Arzneistoffan...

Les toponymes juifs sont nombreux en Belgique. Les rues des Juifs Carte des rues des Juifs en Belgique indique l'utilisation du terme juif ou Joden ou Juden En Belgique, on trouve une rue des Juifs dans les localités suivantes : Baudour, Bièvre, Bourlers, Charneux, Couvin, Andrimont (section de Dison), Doische, Douvrain, Fontaine-l'Évêque, Forchies-la-Marche, Gedinne, Givry, Grandrieu, Grosage, Heer, Hélécine, Herchies, Jurbise, Matagne-la-Grande, Mons, Mussy-la-Ville, Nismes, Nive...

 

Vooraanzicht. Het stadhuis van Graz herbergt de burgemeester en de gemeenteraad van de Oostenrijkse gemeente Graz. Geschiedenis Het eerste stadhuis van Graz werd in 1450 gebouwd, maar werd al snel te klein. Een eeuw later, in 1550, werd er een groter stadhuis gebouwd op de locatie waar de huidige stadhuis ook staat. Enkel de hoeken hiervan werden voorzien van versieringen en het gebouw werd opgetrokken in renaissance stijl. In het gebouw was onder andere de gevangenis gevestigd. Dit gebouw he...

 
Kembali kehalaman sebelumnya