Share to: share facebook share twitter share wa share telegram print page

Bad Liar (bài hát của Selena Gomez)

"Bad Liar"
Đĩa đơn của Selena Gomez
Phát hành18 tháng 5 năm 2017 (2017-05-18)
Thu âmTháng 5, 2016
Thể loạiPop rock
Thời lượng3:34
Hãng đĩaInterscope
Sáng tác
Sản xuấtIan Kirkpatrick
Thứ tự đĩa đơn của Selena Gomez
"It Ain't Me"
(2017)
"Bad Liar"
(2017)
"Fetish"
(2017)
Video âm nhạc
"Bad Liar" trên YouTube

"Bad Liar" là một bài hát của nữ ca sĩ người Hoa Kỳ Selena Gomez. Gomez đã làm việc cùng với các nhạc sĩ Julia Michaels, Justin Tranter và nhà sản xuất Ian Kirkpatrick để tạo ra bài hát. "Bad Liar" đã mượn tiếng bassline từ đĩa đơn của Talking Heads năm 1977 "Psycho Killer", viết bởi David Byrne, Chris FrantzTina Weymouth, những người cùng được đưa vào phần credit viết bài hát. Bài hát được phát hành dưới dạng một đĩa đơn vào ngày 18 tháng 5 năm 2017. Có hai video âm nhạc được phát hành. Video đầu tiên được phát hành độc quyền trên Spotify. Video thứ hai - cũng là video chính thức được đạo diễn bởi Jesse Peretz, được phát hành ngày 14 tháng 6 năm 2017 trên kênh Vevo của Gomez ở YouTube, trong đó cô đóng 4 nhân vật.

Bài hát và video âm nhạc chính thức nhận được những phản hồi tích cực từ giới phê bình, đề cao nhịp điệu mid-tempo và cấu trúc khác thường trong cách quảng bá của Gomez.[1] David Byrne, giọng hát chính của ban nhạc Talking Heads, cũng đã lên tiếng khen ngợi bài hát.[2]

Sáng tác và phát triển

"Bad Liar" được viết bởi Selena Gomez, Julia Michaels, Justin Tranter, và Ian Kirkpatrick; Kirkpatrick cũng là người đứng ra sản xuất bài hát.[3] Ý tưởng ban đầu của bài hát đến từ ban nhạc Hoa Kỳ có tên Talking Heads, thần tượng của cả Gomez và Michaels. Trong một buổi thảo luận với Gomez và Tranter, Michaels đã đề nghị họ nên viết một bài hát trên phần bassline của đĩa đơn năm 1977 "Psycho Killer" của ban nhạc Talking Heads, cụ thể là phần riff của thành viên ban nhạc Talking Heads - Tina Weymouth. Đoạn bassline nhỏ đó đã được mượn làm phần dạo đầu cho "Bad Liar" để giúp tôn phần nhạc ở câu đầu lên. Trong một buổi phỏng vấn với tạp chí Variety, Tranter đã nói bài hát là "một điều ký diệu khi bài hát kết hợp các âm với nhau rất nhanh và nghe rất hay."[4] Nhà điều hành Warner/Chappell Music - Greg Sowder đã mở "Bad Liar" cho giọng hát chính của Talking Heads David Byrne. Ông đã rất thích bài hát và đánh giá cao sự thể hiện của Gomez, và cùng với Weymouth và Chris Frantz đã đồng ý cho Gomez mượn ý tưởng từ bài hát "Psycho Killer".[4][5]

Âm nhạc và ý nghĩa lời hát

"Bad Liar", được mô tả như một "bản pop rock được xây dựng chậm rãi",[6] mở đầu mở nhịp phách từ "Psycho Killer" kèm theo chút nhạc.[7][8] Phần nhịp điệu thoáng mà có kết cấu,[9] kết hợp với những tiếng đập và vỗ tay nhanh.[10] Không giống đĩa đơn trước đó của Gomez - "It Ain't Me" với tiếng vang và cách cắt âm, giọng hát của Gomez trong "Bad Liar" lại mang tính gọn ghẽ nhưng nhấn nhá nhờ cách phối âm giúp kiềm chế giọng hát.[11][12] Ở bài hát, cô đã thể hiện được sự đa dạng trong giọng hát và nhấn mạnh sự gọn gàng.[10] Với rất nhiều chỗ cô sử dụng từ đậm acrostic và nhấn trọng âm, Gomez đã dùng cách hát-nói để hòa vào nhịp điệu.[7][11] Bài hát được viết theo kiểu verse-chorus, mặc dù nó có cả phần pre-chorus và post-chorus.[13]

Lời bài hát cho thấy Gomez đang kể lại các sự kiện nhằm trốn tránh việc thừa nhận mình đang có một đối tượng để yêu, nhưng sau đó tự nhận thấy việc đó thực sự khó khăn và tự cho rằng mình là một "bad liar" ("kẻ nói dối xấu xa").[4][7] Sau khi được phát hành, "Bad Liar" được cho là một bài hát hậu chia tay, khiến người đồng sáng tác bài hát là Justin Tranter phải giải thích trên Twitter, "Bạn đã đoán sai vài chỗ rồi, thực ra nó ["Bad Liar"] nói về việc cố gắng giấu giếm những cảm xúc kỳ diệu với một người nào đó mới lạ, nhưng lại không thể làm vậy."[14]

Phát hành và bìa đĩa

Gomez lần đầu tiết lộ về sự phát hành của bài hát trên Twitter vào ngày 3 tháng 5 năm 2017, chia sẻ một liên kết tới website của cô nơi người hâm mộ có thể đăng ký để nhận được mail cho một điều gì đó. Ngày 5 tháng 5 năm 2017, trên website được thiết lập một đồng hồ đếm ngược tới ngày phát hành.[15] "Bad Liar" được cho lưu trước bởi Spotify vào ngày 16 tháng 5 năm 2017.[16] Lời bài hát chính thức được Genius cho ra mắt vào ngày kế tiếp.[17] Cô cũng chia sẻ một đoạn clip ngắn của "Bad Liar" trên Instagram và nhận được 4.4 triệu lượt xem trong ngày đầu tiên.[18] Đĩa đơn được phát hành trên các cửa hàng kỹ thuật số và các dịch vụ nghe nhạc trực tuyến vào nửa đêm giờ Hoa Kỳ EST ngày 18 tháng 5 năm 2017.[19][20]

Gomez đã làm việc với nhiếp ảnh gia người Canada Petra Collins để chụp bộ ảnh quảng bá cho "Bad Liar".[21] Ngày 11 tháng 5 năm 2017, nữ ca sĩ bắt đầu chia sẻ các series ảnh trên các trang mạng xã hội với tên bài hát và lời bài hát được viết trên tấm gương nhà tắm.[22] Ngày tiếp theo, Gomez đã đăng tải bìa đĩa nhạc cho "Bad Liar" lên Twitter. Trong ảnh, tên bài hát được viết bằng son môi đỏ trên một bên đùi của Gomez trong khi cô nằm trên một chiếc giường bằng đá với bộ đồ ngủ búp bê có in hình hoa và bướm.[23][24] Maria Ward của tạp chí Vogue đã cho rằng bộ váy của Gomez trong hình là "vẻ ngoài của mùa hè".[24] Một bìa nhạc khác cho bài hát cũng được nữ ca sĩ chia sẻ lên Instagram vào ngày 17 tháng 5 năm 2017, cho thấy cô đang nằm trên một chiếc giường bệnh, và một cái vòng tay màu vàng ghi dòng chữ FALL RISK - chiếc vòng dành cho các bệnh nhân có thể bị nguy hiểm bất cứ khi nào. Theo Collins, bức ảnh được chụp ngay sau khi Gomez rời khỏi bệnh viện chữa lupus.[21][25][26]

Xếp hạng

Bảng xếp hạng (2017) Vị trí
cao nhất
Úc (ARIA)[27] 13
Áo (Ö3 Austria Top 40)[28] 27
Bỉ (Ultratop 50 Flanders)[29] 45
Bỉ (Ultratip Wallonia)[30] 10
Canada (Canadian Hot 100)[31] 11
Canada CHR/Top 40 (Billboard)[32] 25
Cộng hòa Séc (Singles Digitál Top 100)[33] 13
Đan Mạch (Tracklisten)[34] 38
Phần Lan (Suomen virallinen lista)[35] 20
Pháp (SNEP)[36] 36
songid field is MANDATORY FOR GERMAN CHARTS 36
Hungary (Rádiós Top 40)[37] 32
Ireland (IRMA)[38] 23
Ý (FIMI)[39] 47
Lebanon (The Official Lebanese Top 20)[40] 8
Malaysia (RIM)[41] 14
Mexico Airplay (Billboard)[42] 15
Hà Lan (Single Top 100)[43] 43
New Zealand (Recorded Music NZ)[44] 17
Na Uy (VG-lista)[45] 28
Scotland (Official Charts Company)[46] 17
Slovakia (Rádio Top 100)[47] 58
Slovakia (Singles Digitál Top 100)[48] 8
Tây Ban Nha (PROMUSICAE)[49] 13
Thụy Điển (Sverigetopplistan)[50] 23
Thụy Sĩ (Schweizer Hitparade)[51] 31
Anh Quốc (OCC)[52] 21
Hoa Kỳ Billboard Hot 100[53] 20
Hoa Kỳ Adult Top 40 (Billboard)[54] 30
Hoa Kỳ Mainstream Top 40 (Billboard)[55] 13
Hoa Kỳ Rhythmic (Billboard)[56] 33

Chứng nhận

Quốc gia Chứng nhận Số đơn vị/doanh số chứng nhận
Úc (ARIA)[57] Bạch kim 70.000double-dagger
Canada (Music Canada)[58] Bạch kim 0double-dagger
Ý (FIMI)[59] Vàng 25.000double-dagger
Anh Quốc (BPI)[60] Vàng 400.000double-dagger
Hoa Kỳ (RIAA)[61] Vàng 500.000double-dagger

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.
double-dagger Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ+phát trực tuyến.

Lịch sử phát hành

Khu vực Ngày Định dạng Nhãn Nguồn
Nhiều quốc gia 18 tháng 5 năm 2017 Kỹ thuật số Interscope [19]
Hoa Kỳ 23 tháng 5 năm 2017 Radio hit đương đại [62]
Italia 23 tháng 6 năm 2017 Universal [63]

Tham khảo

  1. ^ Lipshutz, Jason (ngày 15 tháng 6 năm 2017). “Selena Gomez's 'Bad Liar' Is Her Most Acclaimed Single Ever: Will It Become a Hit?”. Billboard. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2017.
  2. ^ “David Byrne responds to Selena Gomez sampling Talking Heads on 'Bad Liar'. NME.
  3. ^ “Bad Liar”. Qobuz. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2017.
  4. ^ a b c Trakin, Roy; Halperin, Shirley (ngày 17 tháng 5 năm 2017). “Selena Gomez Song 'Bad Liar' Nods to Talking Heads' 'Psycho Killer'. Variety. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2017.
  5. ^ Britton, Luke Morgan (ngày 18 tháng 5 năm 2017). “David Byrne responds to Selena Gomez sampling Talking Heads on 'Bad Liar'. NME. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2017.
  6. ^ Seemayer, Zach (ngày 17 tháng 5 năm 2017). “Selena Gomez Drops Sultry New Single 'Bad Liar' After Counting Down With Cryptic Teases”. Entertainment Tonight.
  7. ^ a b c Ceron, Ella (ngày 18 tháng 5 năm 2017). “Selena Gomez Debuts 'Bad Liar'. Teen Vogue. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2017.
  8. ^ Frank, Alex (ngày 18 tháng 5 năm 2017). 'Bad Liar' by Selena Gomez Review”. Pitchfork. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2017.
  9. ^ Geffen, Sasha (ngày 18 tháng 5 năm 2017). “Selena Gomez's Bad Liar' Is The 'Hands To Myself' Sequel You Always Wanted”. MTV. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2017.
  10. ^ a b Leight, Elias (ngày 18 tháng 5 năm 2017). “Hear Selena Gomez Sample Talking Heads in 'Bad Liar'. Rolling Stone. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2017.
  11. ^ a b Cook-Wilson, Winston (ngày 19 tháng 5 năm 2017). “Selena Gomez's 'Bad Liar' Review”. Spin. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2017.
  12. ^ Josephs, Brian (ngày 18 tháng 5 năm 2017). “Selena Gomez Samples Talking Heads for 'Bad Liar'. Spin. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2017.
  13. ^ Bailey, Alyssa (ngày 19 tháng 5 năm 2017). “Selena Gomez Releases 'Bad Liar' Song and Lyrics”. Elle. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2017.
  14. ^ Weiner, Zoe (ngày 18 tháng 5 năm 2017). “Is Selena Gomez's 'Bad Liar' About The Weeknd”. Glamour. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2017.
  15. ^ Gonzales, Erica (ngày 11 tháng 5 năm 2017). “Selena Gomez 'Bad Liar' Instagrams – Selena Gomez New Song”. Harper's Bazaar. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2017.
  16. ^ “Pre-Save 'Bad Liar' on Spotify”. Selenagomez.com. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2017.
  17. ^ 'Bad Liar' Lyrics Revealed”. Selenagomez.com. ngày 17 tháng 5 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2017.
  18. ^ Gensler, Andy (ngày 17 tháng 5 năm 2017). “How Selena Gomez's New Single 'Bad Liar' Got a Thumbs-Up From David Byrne”. Billboard. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2017.
  19. ^ a b Harrison, Lily (ngày 18 tháng 5 năm 2017). “Selena Gomez Releases New Single and Music Video for 'Bad Liar'. E! Online. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2017.
  20. ^ “Bad Liar – Single by Selena Gomez”. iTunes Store. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2017.
  21. ^ a b McNamara, Brittney (ngày 17 tháng 5 năm 2017). “Selena Gomez's Bad Liar Photo Is Not About Suicide”. Teen Vogue. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2017.
  22. ^ Lawrence, Derek (ngày 12 tháng 5 năm 2017). “Selena Gomez teases release of new music”. Entertainment Weekly. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2017.
  23. ^ Wass, Mike (ngày 12 tháng 5 năm 2017). “Selena Gomez Reveals The Cover of New Single 'Bad Liar'. Idolator. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2017.
  24. ^ a b Ward, Maria (ngày 18 tháng 5 năm 2017). “Why Selena Gomez's 'Bad Liar' Baby Doll Dress Is the Look of the Summer”. Vogue. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2017.
  25. ^ Bonner, Mehera (ngày 17 tháng 5 năm 2017). “Selena Gomez 'Bad Liar" Photo Controversy”. Marie Claire. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2017.
  26. ^ Kazemi, Alex (ngày 17 tháng 5 năm 2017). “Selena Gomez's 'Bad Liar' Artwork is Powerful and Vulnerable”. V. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2017.
  27. ^ "Australian-charts.com – Selena Gomez – Bad Liar" (bằng tiếng Anh). ARIA Top 50 Singles. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2017.
  28. ^ "Austriancharts.at – Selena Gomez – Bad Liar" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2017.
  29. ^ "Ultratop.be – Selena Gomez – Bad Liar" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2017.
  30. ^ "Ultratop.be – Selena Gomez – Bad Liar" (bằng tiếng Pháp). Ultratip. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2017.
  31. ^ "Selena Gomez Chart History (Canadian Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2017.
  32. ^ "Selena Gomez Chart History (Canada CHR/Top 40)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2017.
  33. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Digital Top 100 Oficiální. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 21. týden 2017. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2017.
  34. ^ "Danishcharts.com – Selena Gomez – Bad Liar" (bằng tiếng Đan Mạch). Tracklisten. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2017.
  35. ^ "Selena Gomez: Bad Liar" (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2017.
  36. ^ "Lescharts.com – Selena Gomez – Bad Bliar" (bằng tiếng Pháp). Les classement single. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2017.
  37. ^ "Archívum – Slágerlisták – MAHASZ" (bằng tiếng Hungary). Rádiós Top 40 játszási lista. Magyar Hanglemezkiadók Szövetsége. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2017.
  38. ^ “IRMA – Irish Charts”. Irish Recorded Music Association. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2017.
  39. ^ "Italiancharts.com – Selena Gomez – Bad Liar" (bằng tiếng Anh). Top Digital Download. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2017.
  40. ^ “The Official Lebanese Top 20 – Selena Gomez”. The Official Lebanese Top 20. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2017.
  41. ^ “Top 20 Most Streamed International & Domestic Singles in Malaysia” (PDF). Recording Industry Association of Malaysia. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 12 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2017.
  42. ^ “Mexico Airplay: Jul 22, 2017”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2017.
  43. ^ "Dutchcharts.nl – Selena Gomez – Bad Liar" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2017.
  44. ^ "Charts.nz – Selena Gomez – Bad Liar" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2017.
  45. ^ "Norwegiancharts.com – Selena Gomez – Bad Liar" (bằng tiếng Anh). VG-lista. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2017.
  46. ^ "Official Scottish Singles Sales Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2017.
  47. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Radio Top 100 Oficiálna. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 36. týden 2017. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2017.
  48. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Singles Digital Top 100 Oficiálna. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 21. týden 2017. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2017.
  49. ^ "Spanishcharts.com – Selena Gomez – Bad Liar" (bằng tiếng Anh). Canciones Top 50. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2017.
  50. ^ "Swedishcharts.com – Selena Gomez – Bad Liar" (bằng tiếng Anh). Singles Top 100. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2017.
  51. ^ "Swisscharts.com – Selena Gomez – Bad Liar" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2017.
  52. ^ "Official Singles Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2017.
  53. ^ "Selena Gomez & the Scene Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2017.
  54. ^ "Selena Gomez Chart History (Adult Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2017.
  55. ^ "Selena Gomez Chart History (Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2017.
  56. ^ "Selena Gomez & the Scene Chart History (Rhythmic)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2017.
  57. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2017 Singles” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2017.
  58. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Canada – Selena Gomez – Bad Liar” (bằng tiếng Anh). Music Canada. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2017.
  59. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Ý – Selena Gomez – Bad Liar” (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2017. Chọn "2017" ở menu thả xuống "Anno". Chọn "Bad Liar" ở mục "Filtra". Chọn "Singoli" dưới "Sezione".
  60. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Selena Gomez – Bad Liar” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2017. Chọn single trong phần Format. Chọn Vàng' ở phần Certification. Nhập Bad Liar vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.
  61. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Selena Gomez – Bad Liar” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 27 tháng 9 năm 2017.
  62. ^ “Top 40/M Future Releases”. All Access. All Access Music Group. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2017.
  63. ^ “Selena Gomez "Bad Liar" (bằng tiếng Ý). Radio Airplay s.r.l. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2017.

Read other articles:

Ruta Nacional 05 Conexión Transversal Tumaco - Leticia y Ecuador Colombia Colombia      Trazado actual     Trazado anterior según Res. 3700 de 1995 (existente)     Trazado anterior según Res. 3700 de 1995 (inexistente)Datos de la rutaIdentificador   Tipo TroncalLongitud 18.90 kmAdministraciónAdministración INVIASTitular Ministerio de TransporteRed PrimariaOtros datosPavimentación 18.90 km (100%)Dob...

 

هذه المقالة يتيمة إذ تصل إليها مقالات أخرى قليلة جدًا. فضلًا، ساعد بإضافة وصلة إليها في مقالات متعلقة بها. (يناير 2015) فتى نجران   معلومات شخصية اسم الولادة مانع بن محمد بن هامل آل مبطي مكان الميلاد نجران الجنسية  السعودية الحياة الفنية الاسم المستعار فتى نجران النوع شعبي

 

Lanskap di Cantal Lingkungan di Prancis merujuk pada kesatuan dari komponen-komponen alam di Prancis, yaitu lanskap dan habitat alami, spesies, keanekaragaman hayati, geodiversity dan keseluruhan dari fenomena dan interaksi yang mengaturnya. Itulah yang menjadi objek dari peraturan dan kebijakan sejak abad ke-17. Sebagai realisasi dari komitmen yang dibuat pada KTT Rio (1992), Konvensi Aarhus (1998), Direktif Eropa 2003/4/CE (2003), dan Piagam Lingkungan (2005) mengharuskan bahwa setiap orang...

Pour les articles homonymes, voir ZMO. En économie, une zone monétaire optimale (ZMO) est une région géographique dans laquelle il serait bénéfique d'établir une monnaie unique. La théorie de la zone monétaire optimale a été développée dans les années 1960, principalement par Robert Mundell. Une zone monétaire optimale peut regrouper plusieurs pays ; elle peut aussi ne concerner que quelques régions d'un grand pays. Objectifs de la théorie L'avantage de l'union monétair...

 

Учасники конференції Зміст 1 Перша українська вікі-конференція і 44-та зустріч 1.1 Вікіконференція у Львові, 17 вересня 2011 1.1.1 Вікізустріч на вихідних (17 чи 18 вересня) 1.1.2 Отакої 1.2 Звіт 1.2.1 Учасники 1.2.2 Доповіді 1.3 Примітки 2 Відгуки 3 Шаблон 4 Посилання Перша українська вікі-кон�...

 

Місце масових розстрілів і три братські могили мирних жителів, військовополонених, 1941–1943 рр. розташоване у північно-західній частині мікрорайону Половки міста Полтава, в урочищі Гришкин ліс. Тут у період Другої світової війни відбувалися розстріли військовополонених �...

اضغط هنا للاطلاع على كيفية قراءة التصنيف تربوصورالعصر: الطباشيري المتأخر، 70 مليون سنة قك ك أ س د ف بر ث ج ط ب ن ↓ محتمل سجلات الكامباني[1]   المرتبة التصنيفية جنس  التصنيف العلمي النطاق: حقيقيات النوى المملكة: الحيوانات الشعبة: حبليات الطائفة: عظائيات الوجه الرتبة...

 

Bistum Annecy Karte Bistum Annecy Basisdaten Staat Frankreich und Schweiz Kirchenprovinz Lyon Metropolitanbistum Erzbistum Lyon Diözesanbischof Yves Le Saux Emeritierter Diözesanbischof Yves Boivineau Gründung 15. Februar 1822 Fläche 4388 km² Pfarreien 38 (2020 / AP 2021) Einwohner 735.000 (2020 / AP 2021) Katholiken 527.150 (2020 / AP 2021) Anteil 71,7 % Diözesanpriester 97 (2020 / AP 2021) Ordenspriester 27 (2020 / AP 2021) Katholiken je Priester 4251 Ständige Diakone 24 (2020 /...

 

Este artículo o sección necesita referencias que aparezcan en una publicación acreditada.Este aviso fue puesto el 8 de enero de 2020. Renacimiento español es la expresión empleada para designar a la influencia y al desarrollo que se dio en España, del movimiento artístico y científico originado en Italia en el siglo XV, y que se fue expandiendo por el resto de Europa Occidental en el s. XVI, conocido como Renacimiento. Monasterio de El Escorial, cristalización de las ideas y de ...

Vowel sound represented by ⟨a⟩ in IPA Open front unrounded vowelaIPA Number304Audio sample source · helpEncodingEntity (decimal)aUnicode (hex)U+0061X-SAMPAaBraille Image IPA: Vowels Front Central Back Close i y ɨ ʉ ɯ u Near-close ɪ ʏ ʊ Close-mid e ø ɘ ɵ ɤ o Mid e̞ ø̞ ə ɤ̞ o̞ Open-mid ɛ œ ɜ ɞ ʌ ɔ Near-open æ ɐ Open a ɶ ä ɑ ɒ IPA help  audio full chart template Legend: unrounded • rounded The open front unrounded vowel,...

 

Tulle Lambang kebesaranTulle Lokasi di Region Nouvelle-Aquitaine Tulle Koordinat: 45°16′02″N 1°45′56″E / 45.2673°N 1.7655°E / 45.2673; 1.7655NegaraPrancisRegionNouvelle-AquitaineDepartemenCorrèzeArondisemenTulleAntarkomuneTulle et Cœur de CorrèzePemerintahan • Wali kota (2008–2014) Bernard Combes (PS)Luas • Land124,44 km2 (944 sq mi) • Populasi215.396 • Kepadatan Populasi26,3/km2 (16/sq...

 

Game Boy Advance Разработчик Nintendo Производитель Nintendo Семейство Game Boy family[d] Тип Портативная игровая система Поколение Шестое Дата выхода 21 марта 2001 года 11 июня 2001 года 22 июня 2001 года Поддержка прекращена 2006 год 2008 год Продано штук 79,46 млн(на 31 марта 2007)[1] Носитель Картридж ЦП ARM7...

Austrian basketball player This article has multiple issues. Please help improve it or discuss these issues on the talk page. (Learn how and when to remove these template messages) This biography of a living person needs additional citations for verification. Please help by adding reliable sources. Contentious material about living persons that is unsourced or poorly sourced must be removed immediately from the article and its talk page, especially if potentially libelous.Find sources: S...

 

Town in North Kesteven, Lincolnshire, England This needs more established material. Improvements needed needs additional citations for verification. Please help improve this article by adding citations to reliable sources in this needs more established material. Improvements needed. Unsourced material may be challenged and removed.Find sources: North Hykeham – news · newspapers · books · scholar · JSTOR (June 2022) (Learn how and when to remove thi...

 

You can help expand this article with text translated from the corresponding article in Chinese. (October 2011) Click [show] for important translation instructions. Machine translation, like DeepL or Google Translate, is a useful starting point for translations, but translators must revise errors as necessary and confirm that the translation is accurate, rather than simply copy-pasting machine-translated text into the English Wikipedia. Do not translate text that appears unreliable or lo...

« Malaria » redirige ici. Pour le film, voir Malaria (film, 1943). Paludisme Frottis sanguin révélant la présence du parasite Plasmodium falciparum ayant la forme de C ou faucille à l'intérieur d'hématies humaines. Données clés Causes Plasmodium falciparum, Plasmodium vivax, Plasmodium malariae, Plasmodium ovale ou Plasmodium knowlesi Transmission Transmission par les moustiques (d) et transfusion sanguine Incubation min 7 j Incubation max 30 j Symptômes Fièvre intermitt...

 

University in Varanasi, Uttar Pradesh, India BHU redirects here. For other uses, see BHU (disambiguation). Banaras University and Hindu University redirect here. For other uses, see List of educational institutions in Varanasi. Banaras Hindu UniversityHindi: Kashi Hindu VishwavidyalayaSeal of the UniversityOther namesBHUFormer nameCentral Hindu CollegeMottoIAST: Vidyayā'mr̥tamaśnuteMotto in EnglishKnowledge imparts immortalityTypePublic research universityEstablished4 February 19...

 

Intercollegiate American football team Southeastern Louisiana Lions2023 Southeastern Louisiana Lions football team First season1930Athletic directorJay ArtiguesHead coachFrank Scelfo 5th season, 34–23 (.596)StadiumStrawberry Stadium(capacity: 7,408)Field surfaceArtificialLocationHammond, LouisianaNCAA divisionDivision I FCSConferenceSouthland ConferenceAll-time record342–303–17 (.529)Conference titles10RivalriesNicholls (rivalry)Northwestern State (rivalry)Louisiana (rivalr...

Không Dưới đây là bản danh sách các nhà thiết kế thời trang tiêu biểu tại Việt Nam cũng như trên thế giới. Ở đây bao gồm cả các nhà mốt trong may đo cao cấp lẫn quần áo may sẵn. Đối với các nhà mốt chỉ chuyên may đo cao cấp, xem danh sách nhà thiết kế thời trang tên tuổi lớn. Đối với các nhà thiết kế da giày, xem danh sách nhà thiết kế da giày trên thế giới. Tại Việt Nam và hải ngo...

 

Dutch footballer This article is an orphan, as no other articles link to it. Please introduce links to this page from related articles; try the Find link tool for suggestions. (October 2022) Fernando PascalePersonal informationDate of birth (1976-08-18) 18 August 1976 (age 47)Place of birth Dordrecht, NetherlandsPosition(s) defenderSenior career*Years Team Apps (Gls)1996–1998 SBV Excelsior 1998–1999 Feyenoord 1998–2001 FC Volendam 2001–2002 FC Dordrecht *Club domestic league appe...

 
Kembali kehalaman sebelumnya