Share to: share facebook share twitter share wa share telegram print page

Chuvashia

Cộng hòa Chuvash
Чувашская Республика — Чувашия (tiếng Nga)
Чăваш Республики — Чăваш Ен (tiếng Chuvash)
—  Cộng hòa  —

Quốc kỳ

Quốc huy
Bài hát:
Quốc ca Cộng hòa Chuvash[1]
Toạ độ: 55°33′B 47°06′Đ / 55,55°B 47,1°Đ / 55.550; 47.100
Địa vị chính trị
Quốc giaLiên bang Nga
Vùng liên bangVolga[2]
Vùng kinh tếVolga-Vyatka[3]
Thành lậpJune 15, 1925[4]
Thủ đôCheboksary[5]
Chính quyền (tại thời điểm tháng 1 năm 2020)
 - Nguyên thủ[7]Oleg Nikolayev[6]
 - Cơ quan lập phápHội đồng Nhà nước[8]
Thống kê
Diện tích (theo điều tra năm 2002)[9]
 - Tổng cộng18.300 km2 (7.100 dặm vuông Anh)
 - Xếp thứthứ 74
Dân số (điều tra 2010)[10]
 - Tổng cộng1.251.619
 - Xếp thứthứ 41
 - Mật độ[11]68,39/km2 (177,1/sq mi)
 - Thành thị58,8%
 - Nông thôn41,2%
Dân số (ước tính tháng 1 năm 2014)
 - Tổng cộng1,240,000[12]
Múi giờMSK (UTC+03:00)[13]
ISO 3166-2RU-CU
Biển số xe21
Ngôn ngữ chính thứcTiếng Nga;[14] tiếng Chuvash[15]
http://www.cap.ru

Map Cộng hòa Chuvash (tiếng Nga: Чува́шская Респу́блика — Чува́шия, Chuvashskaya Respublika — Chuvashiya; tiếng Chuvash: Чăваш Республики, Čăvaš Respubliki), hay Chuvashia (tiếng Nga: Чува́шия Chuvashiya; tiếng Chuvash: Чăваш Ен, Čăvaš Jen), là một chủ thể liên bang của Nga (một nước cộng hòa). Đây là nơi sinh sống của người Chuvash, một dân tộc Turk. Thủ đô là thành phố Cheboksary. Dân số là 1.251.619 (thống kê 2010).[10]

Địa lý

Cộng hòa Chuvash tọa lạc ở Nga thuộc châu Âu, tại trung tâm vùng kinh tế Volga-Vyatka, chủ yếu nằm về phía tây sông Volga, trong vùng cao nguyên Volga. Nó giáp với Cộng hòa Mari El về phía bắc, tỉnh Nizhny Novgorod về phía tây, Cộng hòa Mordovia về phía tây nam, tỉnh Ulyanovsk về phía nam, và Cộng hòa Tatarstan về phía đông và đông nam. Có hai nghìn con sông chảy qua nước này—những sông lớn gồm có Volga, Sura, và Tsivil—cũng như bốn trăm hồ nước. Một số hồ chứa nước thung lũng sông Volga nằm ở phía bắc nước này. Sông Sura chảy về phía sông Volga, tạo nên đa phần biên giới phía bắc đất nước. Nơi đây có khí hậu lục địa, với nhiệt độ trung bình từ −13 °C (9 °F) vào tháng 1 đến +19 °C (66 °F) vào tháng 7. Lượng mưa trung bình năm từ 450 và 700 milimét (18 và 28 in), chênh lệch từ năm này sang năm khác. Tài nguyên thiên nhiên gồm thạch cao, cát, đất sét, sapropel, photphoritthan bùn. Cũng có dầu mỏkhí tự nhiên, dù chúng chưa được khai thát theo hướng thương mại. Rừng chủ yếu ở năm sông Sura và phủ lên 30% diện tích đất.[16]

Chú thích

  1. ^ Law #12
  2. ^ Президент Российской Федерации. Указ №849 от 13 мая 2000 г. «О полномочном представителе Президента Российской Федерации в федеральном округе». Вступил в силу 13 мая 2000 г. Опубликован: "Собрание законодательства РФ", №20, ст. 2112, 15 мая 2000 г. (Tổng thống Liên bang Nga. Sắc lệnh #849 ngày 13-5-2000 Về đại diện toàn quyền của Tổng thống Liên bang Nga tại Vùng liên bang. Có hiệu lực từ 13-5-2000.).
  3. ^ Госстандарт Российской Федерации. №ОК 024-95 27 декабря 1995 г. «Общероссийский классификатор экономических регионов. 2. Экономические районы», в ред. Изменения №5/2001 ОКЭР. (Gosstandart của Liên bang Nga. #OK 024-95 27-12-1995 Phân loại toàn Nga về các vùng kinh tế. 2. Các vùng kinh tế, sửa đổi bởi Sửa đổi #5/2001 OKER. ).
  4. ^ Nesterov, p. 38
  5. ^ Constitution of the Chuvash Republic, Article 67.2
  6. ^ Official website of the Chuvash Republic. [1] (tiếng Nga)
  7. ^ Constitution of the Chuvash Republic, Article 68
  8. ^ Constitution of the Chuvash Republic, Article 77
  9. ^ “Территория, число районов, населённых пунктов и сельских администраций по субъектам Российской Федерации” [Diện tích, số huyện, điểm dân cư và đơn vị hành chính nông thôn theo Chủ thể Liên bang Nga]. Всероссийская перепись населения 2002 года (Điều tra dân số toàn Nga năm 2002) (bằng tiếng Nga). Федеральная служба государственной статистики (Cục thống kê nhà nước Liên bang). 21 tháng 5 năm 2004. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2011.
  10. ^ a b Cục Thống kê Quốc gia Liên bang Nga (2011). “Всероссийская перепись населения 2010 года. Том 1” [2010 All-Russian Population Census, vol. 1]. Всероссийская перепись населения 2010 года [Kết quả sơ bộ Điều tra dân số toàn Nga năm 2010] (bằng tiếng Nga). Cục Thống kê Quốc gia Liên bang Nga.
  11. ^ Giá trị mật độ được tính bằng cách chia dân số theo điều tra năm 2010 cho diện tích chỉ ra trong mục "Diện tích". Lưu ý rằng giá trị này có thể không chính xác do diện tích ghi tại đây không nhất thiết phải được diều tra cùng một năm với điều tra dân số.
  12. ^ Chuvash Republic Territorial Branch of the Federal State Statistics Service. Численность населения Lưu trữ 2016-03-04 tại Wayback Machine (tiếng Nga)
  13. ^ Правительство Российской Федерации. Федеральный закон №107-ФЗ от 3 июня 2011 г. «Об исчислении времени», в ред. Федерального закона №271-ФЗ от 03 июля 2016 г. «О внесении изменений в Федеральный закон "Об исчислении времени"». Вступил в силу по истечении шестидесяти дней после дня официального опубликования (6 августа 2011 г.). Опубликован: "Российская газета", №120, 6 июня 2011 г. (Chính phủ Liên bang Nga. Luật liên bang #107-FZ ngày 2011-06-31 Về việc tính toán thời gian, sửa đổi bởi Luật Liên bang #271-FZ  2016-07-03 Về việc sửa đổi luật liên bang "Về việc tính toán thời gian". Có hiệu lực từ 6 ngày sau ngày công bố chính thức.).
  14. ^ Ngôn ngữ chính thức trên toàn lãnh thổ Nga theo Điều 68.1 Hiến pháp Nga.
  15. ^ Constitution of the Chuvash Republic, Article 8
  16. ^ Steven Brown and Olin Lagon (tháng 6 năm 2001). “Economic Overview of the Republic of Chuvashia”. United States Peace Corps Business Development Volunteers in Chuvashia. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 7 năm 2005. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2008.


Liên kết

Kembali kehalaman sebelumnya