Minh Trí (thiền sư)
Đối với các định nghĩa khác, xem Minh Trí.
Một phần của loạt bài về | Thiền sư Việt Nam |
---|
|
|
- Pháp Hiền, Huệ Nghiêm, Thanh Biện
- Định Không, Đinh La Quý, Vô Ngại
- Pháp Thuận, Thiền Ông, Sùng Phạm
- Ma Ha, Pháp Bảo, Vạn Hạnh
- Định Huệ, Đạo Hạnh, Trì Bát
- Thuần Chân, Đạo Pháp, Huệ Sinh
- Minh Không, Bản Tịch, Thiền Nham
- Quảng Phúc, Khánh Hỉ, Giới Không
- Pháp Dung, Thảo Nhất, Trí Thiền
- Đạo Lâm, Chân Không, Tịnh Thiền
- Diệu Nhân, Viên Học, Viên Thông,
- Y Sơn
|
- Cảm Thành, Thiện Hội, Vân Phong
- Khuông Việt, Đa Bảo, Định Hương
- Thiền Lão, Viên Chiếu, Cứu Chỉ
- Bảo Tính, Minh Tâm, Quảng Trí
- Thông Biện, Đa Vân
- Mãn Giác, Ngộ Ấn, Biện Tài
- Đạo Huệ, Bảo Giám, Không Lộ
- Bản Tịnh, Bảo Giác, Viên Trí
- Giác Hải, Trí Thiền, Tịnh Giới
- Tịnh Không, Đại Xả, Tín Học
- Trường Nguyên, Tĩnh Lực, Trí Bảo
- Minh Trí, Quảng Nghiêm, Thường Chiếu
- Trí Thông, Thần Nghi, Thông Thiền
- Hiện Quang, Tức Lự, Ứng Thuận
|
- Bát Nhã, Ngộ Xá
- Ngô Ích, Hoằng Minh, Không Lộ
- Định Giác, Phạm Âm, Đạt Mạn
- Trương Tam Tạng, Chân Huyền, Đỗ Thường
- Hải Tịnh, Lý Cao Tông, Nguyễn Thức, Phạm Phụng Ngự
|
- Đạo Viên, Thông Thiền, Nhật Thiển
- Tức Lự, Chí Nhàn, Ứng Thuận
- Tiêu Dao, Tuệ Trung, Trần Thái Tông
- Trần Nhân Tông, Thạch Kim
- Pháp Loa, Hương Sơn, Pháp Cổ
- Huyền Quang, Cảnh Huy, Quế Đường
- Chân Nguyên, Hương Hải
- Thanh Từ
|
|
- Thủy Nguyệt, Thạch Liêm
- Tông Diễn, Từ Sơn, Tính Chúc
- Hải Điện, Khoan Dực, Thanh Đàm
- Minh Liễu, Đạo Sinh, Quang Lư
- Vô Tướng, Tâm Nghĩa, Mật Ứng
- Đức Nhuận, Duy Lực
|
Cổng thông tin Phật giáo | |
Thiền sư Minh Trí (明智, ? -1196), tên tục: Tô Thiền Trí (蘇禪智); là thiền sư Việt Nam thời nhà Lý, thuộc thế hệ thứ 10 thiền phái Vô Ngôn Thông[1].
Thân thế và hành trạng
Tô Thiền Trí là người làng Phù Cầm, nay thuộc xã Dũng Liệt, huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh.
Ông vốn thông minh, đọc nhiều sách vở. Đến tuổi 20, gặp Đạo Huệ thượng sĩ bèn bỏ tục xuất gia [2].
Sau một thời gian tu tập với thiền sư Đạo Huệ, ông hiểu được yếu chỉ của đạo, và hiểu được ý chỉ của các bộ kinh Viên Giác, Nhân Vương, Pháp Hoa và sách Truyền Đăng. Do chuyên cần tu trì và giảng dạy đồ chúng không biết mệt mỏi, nên được ban hiệu là Minh Trí[2].
Về sau thiền sư Minh Trí đến trụ trì chùa Phúc Thánh ở hương Điển Lãnh (nay thuộc Bắc Ninh) [3], tăng chúng theo học rất đông.
Đến năm 1196 đời vua Lý Cao Tông, sau khi nói kệ cho đồ chúng nghe, thiền sư Minh Trí lặng lẽ qua đời.
Bài kệ ấy như sau:
- Tùng phong thủy nguyệt minh
- Vô ảnh diệc vô hình
- Sắc thân giá cá thị
- Không không tầm hưởng thanh.
- Nghĩa là:
- Thông reo trăng nước sáng
- Không ảnh cũng không hình
- Sắc thân cũng thế vậy
- Hư không tìm tiếng vang![4]
Một hôm thiền sư Minh Trí đang cắt cỏ, có vị tăng khoanh tay đến đứng bên cạnh. Sư ném chiếc liềm đến trước mặt vị tăng làm đứt một bụi cỏ.
Vị tăng hỏi: Cổ nhân dạy Hòa thượng chỉ cắt được một cái đó sao?
Thiền sư cầm chiếc liềm đưa lên, vị tăng nhận lấy rồi vung tay làm một động tác như cắt cỏ.
Thiền Sư nói: Còn nhớ câu nói sau của ông không? Ông chỉ cắt được cái đấy, mà không cắt được cái kia sao?
Vị tăng ngẫm nghĩ, rồi bỏ đi.
Thiền sư Minh Trí kể lại cho tăng đồ nghe chuyện ấy. Một vị tăng đứng cạnh nói: Người nói là Văn Thù,[5], kẻ im lặng là Duy Ma[6].
Thiền sư nói: Không nói không im lặng, chẳng phải là ông sao?
Vị tăng ấy nhận là phải. Sư hỏi: Sao không hiện pháp thần thông?
Vị tăng đáp: Đệ tử không từ chối. Nhưng hiện pháp thần thông chỉ sợ hòa thượng thu vào trong đạo.
Thiền sư nói: Thế là ông chưa phải đã có con mắt ở ngoài giáo điển. Nói đoạn thiền sư đọc kệ rằng:
- Giáo ngoại khả biệt truyền
- Hy di Tổ, Phật uyên
- Nhược nhân dục biện đích
- Dương diệm mịch cầu yên.
- Dịch:
- Giáo ngoại khá riêng truyền
- Phật, Tổ đạo uyên nguyên
- Nếu mong thấy rõ đích
- Hãy tìm mây khói lúc nắng xuân lên![7].
Sách tham khảo
Chú thích
- ^ Theo HT. Thích Thanh Từ,Thiền sư Việt Nam, tr. 191.
- ^ a b Theo Thiền uyển tập anh (bản dịch của GS. Lê Mạnh Thát, mục "Thiền sư Minh Trí").
- ^ Theo GS. Lê Mạnh Thát thì hương Điển Lãnh tức làng Khương Tự, nay thuộc xã Thanh Khương, huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh. Xem chú thích [1] phần nói về Thiền sư Minh Trí [1][liên kết hỏng].
- ^ Chép theo Thiền uyển tập anh, bản dịch của Ngô Đức Thọ-Nguyễn Thúy Nga.
- ^ Văn thù tức Văn-thù-sư-lợi, là đệ tử của Phật Thích-ca, và là một vị Bồ Tát tượng trưng cho trí huệ trong Phật giáo.
- ^ Duy Ma tức Duy-ma-cật. Theo kinh Duy-ma-cật sở thuyết kinh thì đây là một trưởng lão giàu có, giỏi tranh luận, sống cuộc đời thế tục không ràng buộc. Tuy ông chỉ là một cư sĩ, nhưng trình độ Phật học và chứng đắc không thua kém gì các vị Bồ Tát.
- ^ Theo Thiền uyển tập anh (tham khảo từ hai bản dịch: của Lê Mạnh Thát, và của Ngô Đức Thọ-Nguyễn Thúy Nga).
|
|