Production I.G
Production I.G, Inc. (Nhật : 株式会社プロダクション・アイジー , Hepburn : Kabushiki-gaisha Purodakushon Ai Jī ? ) là một xưởng phim hoạt hình Nhật Bản được thành lập vào tháng 12 năm 1987 bởi Ishikawa Mitsuhisa . Công ty có trụ sở tại Musashino, Tokyo , Nhật Bản. Chữ "I" và "G" trong "Production I.G"[ a] được lấy từ tên của hai người sáng lập công ty: nhà sản xuất I shikawa Mitsuhisa và nhà thiết kế nhân vật G oto Takayuki.[ 5]
Công ty đã tham gia sản xuất nhiều bộ anime truyền hình, OVA , phim chiếu rạp, cũng như thiết kế và phát triển game. Các tác phẩm hoạt hình nổi bật bao gồm Guilty Crown , Psycho-Pass , Haikyu và loạt phim Ghost in the Shell .
Lịch sử
Công ty ban đầu được thành lập bởi Ishikawa Mitsuhisa với tên gọi IG Tatsunoko Co., Ltd. vào năm 1987 sau khi tách ra khỏi chi nhánh của Tatsunoko Productions . Năm 1993, công ty đổi tên thành Production I.G .
Năm 1997, công ty con Bee Train được thành lập.[ 6] Production I.G và nhà sáng lập Ishikawa đã giúp giám sát và sản xuất một số tác phẩm của Bee Train như PoPoLoCrois Monogatari , Wild Arms: Twilight Venom và Arc the Lad . Năm 2006, Bee Train tách rời khỏi I.G và trở nên độc lập.[ 7] Ngoài ra, I.G. còn sở hữu Xebec là công ty con thứ hai từ năm 1995 cho đến năm 2007. Năm 2000, I.G sáp nhập với công ty mẹ ING[ b] .
Vào ngày 4 tháng 7 năm 2007, I.G sáp nhập với Mag Garden để thành lập một tổng công ty lấy tên là IG Port .[ 9] Theo đó, IG Port trở thành công ty mẹ của Production I.G. Năm 2018, công ty con của Xebec là Xebeczwei được đổi tên thành IGzwe và trở thành công ty con của I.G,[ 10] cùng năm đó Xebec được mua lại bởi Sunrise .[ 11]
Ngày 25 tháng 6 năm 2022, phó chủ tịch George Wada trở thành chủ tịch mới của Production I.G, còn chủ tịch cũ là Ishikawa Mitsuhisa giữ chức Chủ tịch hội đồng quản trị, có hiệu lực từ ngày 30 tháng 8 cùng năm.[ 12]
Tác phẩm
Anime truyền hình
Blue Seed (1994-1995, đồng sản xuất với Ashi Productions )
Vampiyan Kids (2001-2002)
Ghost in the Shell: Stand Alone Complex (2002-2005)
Sakigake!! Cromartie Kōkō (2003-2004)
Fūjin Monogatari (2004-2005)
Otogi Zoshi (2004-2005)
Ghost in the Shell: S.A.C. 2nd GIG (2004-2005)
Immortal Grand Prix (2005-2006)
Blood+ (2005-2006)
Le Chevalier D'Eon (2006-2007)
Ghost in the Shell: Stand Alone Complex - Solid State Society (2006)
xxxHolic (2006-2008)
Seirei no Moribito (2007)
Reideen (2007)
Ghost Hound (2007-2008)
Ani*Kuri15 (2007-2008), sản xuất phim ngắn
xxxHOLiC◆Kei (2008)
Toshokan Sensō (2008)
RD Sennō Chōsashitsu (2008)
World Destruction: Sekai Bokumetsu no Rokunin (2008)
Kemono no Sōja Erin (2009)
Higashi no Eden (2009)
Sengoku Basara (2009)
Sengoku Basara Ni (2010)
Kimi ni Todoke (2009-2011)
Shoka (2010)
Moshidora (2011)
Bunny Drop (2011)
Yondemasuyo, Azazel-san (2011-2013)
Blood-C (2011)
Guilty Crown (2011-2015)
Kuroko no Basketball (2012-2015)
Shin Tennis no Ōjisama (2012), đồng sản xuất với M.S.C
Shining Hearts: Shiawase no Pan (2012)
Robotics; Notes (2012-2013)
Psycho-Pass (2012-2013)
Suisei no Gargantia (2012-2013)
Genshiken Nidaime (2013)
Daiya no Ace (2013-2015), đồng sản xuất với Madhouse )
Haikyu!! (2014)
Ao Haru Ride (2014)
Broken Blade (2014) với Xebec )
Haikyu!! Second Season (2015-2016)
Junketsu no Maria (2015)
Ghost in the Shell: Arise Alternative Architecture (2015)
Shingeki! Kyojin Chūgakkō (2015)
Haikyuu!! Karasuno Koukou vs. Shiratorizawa Gakuen Koukou (2016)
Joker Game (2016)
Atom: The Beginning (2017), đồng sản xuất với OLM và Signal.MD
Ballroom e Yōkoso (2017)
Mahōjin Guru Guru (2017)
Ginga Eiyū Densetsu: Die Neue These Kaikō (2018)
FLCL Progressive (2018), sản xuất tập 1, 3–4, 6
FLCL Alternative (2018), đồng sản xuất với Revoroot và NUT )
Kaze ga Tsuyoku Fuiteiru (2018-2019)
Kabukichō Sherlock (2019-2020)
Psycho-Pass 3 (2019)
Haikyu!! To the Top (2020)
Noblesse (2020)
Yūkoku no Moriarty (2020 - 2021)
Kaizoku Ōjo (2021)
Aoashi (2022)[ 13]
Tengoku Daimakyō (2023)[ 14]
Kaijuu 8-gou (2024)[ 15]
Kinnikuman Perfect Origin-Hen (2024)[ 16]
Shinkalion Change the World (2024; đồng sản xuất hoạt ảnh với Signal.MD [ 17] )
OVA
Akai Kōdan Zillion: Utahime Yakyoku (1988)
Yagami-kun no Katei no Jijō (1990)
Shiawase no Katachi (1990-1991)
Video Girl Ai (1992)
Boku no Chikyū o Mamotte (1993-1994)
Dragon Half (1993)
Ryuseiki Gakusaver (1993-1994)
Fantasia (1993)
Boku no Chikyū o Mamotte: Alice kara, Rin Kun e (1994)
Bakuen Campus Guardress (1994)
B.B. Fish (1994)
Bronze: Zetsuai Since 1989 (1994)
Boku no Chikyū o Mamotte: Kiniro no Toki Nagarete (1995)
Tokumu Sentai Shinesman (1996)
Panzer Dragoon (1996)
Blue Seed Beyond (1996), đồng sản xuất với Xebec
One Piece: Taose! Kaizoku Ganzack (1998)
FLCL (2000-2001), đồng sản xuất với Gainax
Kaidōmaru (2001), đồng sản xuất với với SME Visual Works
Tennis no Ōjisama: Sonzoku Yama no Hi (2003)
Maboroshi no Golden Bowl (2003)
Ghost in the Shell: Stand Alone Complex - The Laughing Man (2005)
Ghost in the Shell: Stand Alone Complex 2nd GIG - Individual Eleven (2006)
Tsubasa: Tokyo Revelations (2007-2008)
Tokyo Marble Chocolate (2007)
Blame! Prologue (2007)
Batman: Gotham Knight (2008), sản xuất tập 2: "Crossfire"
Halo Legends (2008-2010), sản xuất tập "The Duel" và "Homecoming"
Toshokan Sensō: Koi no Shougai (2008)
xxxHolic Shunmuki (2009)
Tsubasa Shunraiki (2009)
"Bungaku Shōjo" Kyou no Oyatsu: Hatsukoi (2009)
Abunai Sisters: Koko & Mika (2009)
xxxHolic Rō (2010)
Yondemasuyo, Azazel-san (2010-2014)
Dante's Inferno: An Animated Epic (2010)
"Bungaku Shōjo" Memoire (2010)
Je T'aime (2010)
Computer Kakumei: Saikyō x Saisoku no Zunō Tanjō (2012)
Kuroko no Basketball: Baka ja Katenai no yo! (2013)
Vassalord (2013)[ 18]
Suisei no Gargantia (2013)
Pokémon Origins (2013), sản xuất tập 1
Suisei no Gargantia: Meguru Kōro, Haruka (2014-2015)
Diamond no Ace (2014-2015), sản xuất cùng với Madhouse
Kuroko no Basketball: Oshaberi Demo Shimasen ka (2014)
Diamond no Ace Second Season (2016), sản xuất với Madhouse
Kuroko no Basketball: Oshaberi Shiyō ka (2017)
Haikyū!!: Tokushū! Harukō Volley ni Kaketa Seishun (2017)
Haikyū!!: Riku vs. Kuu (2020)
Kabukichō Sherlock (2020)
Yūkoku no Moriarty (2022)
ONA
Phim điện ảnh
Eiji (1990)
Kaze no Tairiku (1992)
Kidou Keisatsu Patlabor 2 the Movie (1989) đồng sản xuất với Studio Deen
Ghost in the Shell (1995)
Shin Seiki Evangerion: Shi to Shinsei (1997), đồng sản xuất phần Shi (Rebirth ) với Gainax
Shin Seiki Evangelion Gekijō-ban: Ea/Magokoro o, Kimi ni (1997), đồng sản xuất với Gainax
Akihabara Dennō Gumi: 2011-nen no Natsuyasumi (1999), đồng sản xuất với Xebec
Jin-Roh (2000)
Blood: The Last Vampire (2000)
Sakura Taisen: Katsudou Shashin (2001)
Dead Leaves (2004)
Innocence (2004)
Tsubasa Chronicle: Tori Kago no Kuni no Himegimi (2005)
Tenis no Ōjisama: Futari no Samurai - The First Game (2005)
Tenis no Ōjisama: Futari no Samurai - The First Game (2005)
xxxHolic: Manatsu no Yoru no Yume (2005)
Ghost in the Shell: Stand Alone Complex - Solid State Society (2006)
The Sky Crawlers (2008)
Tales of Vesperia: The First Strike (2009)
Hottarake no Shima: Haruka to Mahō no Kagami (2009)
Higashi no Eden: The King of Eden (2009)
Higashi no Eden: Paradise Lost (2010)
Loạt phim Broken Blade (2010-2011)
Gekijōban Bungaku Shōjo (2010)
Hiyokoi (2010)
Loups = Garous (2010), đồng sản xuất với Trans Arts
Broken Blade: Ketsubetsu no Michi (2010), đồng sản xuất với Xebec
Sengoku Basara: The Last Party (2011)
Tansu Warashi. (2011)
Lá thư gửi đến Momo (2011)
Xi Avant (2011), phim ngắn
Tenis no Ōjisama: Eikokushiki Teikyuu Shiro Kessen! (2011), đồng sản xuất với M.S.C
Blood-C: The Last Dark (2012)
Toshokan Sensō: Kakumei no Tsubasa (2012)
009 Re: Cyborg (2012), đồng sản xuất với SANZIGEN
Wasurenagumo (2012)
Mass Effect: Paragon Lost (2012)
Kick-Heart (2013)
Giovanni no Shima (2014)
Genkijouban Psycho-Pass (2015)
Sarusuberi (2015)
Ghost in the Shell: The New Movie (2015)
Haikyu!! Owari to Hajimari (2015)
Haikyu!! Shousha to Haisha (2015)
Mitsuami no Kamisama (2015)
Loạt phim Kuroko no Basketball: Winter Cup (2016)
Haikyu! Sainou to Sense (2017)
Haikyu! Concept no Tatakai (2017)
Kuroko – Tuyển thủ vô hình: Trận đấu cuối cùng (2017)
Tokimeki Restaurant: Miracle 6 (2018)
Psycho-Pass: Sinners of the System Case.1 - Tsumi to Batsu (2019)
Psycho-Pass: Sinners of the System Case.2 - First Guardian (2019)
Psycho-Pass: Sinners of the System Case.3 - Onshuu no Kanata ni (2019)
Loạt phim Ginga Eiyū Densetsu: Die Neue These - Seiran (2019)
Loạt phim Sōkyū no Fafner: The Beyond (2019-2021), sản xuất với IGzwei
Psycho-Pass 3: First Inspector (2020)
BEM: Become Human (2020)
Ghost in the Shell: SAC_2045 Sustainable War (2021)
Fate/Grand Order: Shinsei Entaku Ryouiki Camelot 2 - Paladin; Agateram (2021)
Shika no Ō (2022)
Deemo: Sakura no Oto - Anata no Kanadeta Oto ga, Ima mo Hibiku (2022), đồng sản xuất với Signal.MD
Loạt phim Ginga Eiyū Densetsu: Die Neue These - Gekitotsu (2022)
Loạt phim Ginga Eiyū Densetsu: Die Neue These - Sakubou (2022)
Rakudai Majo: Fuuka to Yami no Majo (2023)
Psycho-Pass: Providence (2023)
Hokkyoku Hyakkaten no Concierge-san (2023)[ 33]
Kōkaku Kidōtai SAC_2045 Saigo no Ningen (2023)[ 34]
Haikyu!! Gomi Suteba no Kessen (2024)[ 35]
Video âm nhạc
Trò chơi điện tử
Dưới đây là danh sách trò chơi điện tử mà Production I.G phát triển phần hoạt ảnh:
Chú thích
Ghi chú
^ Chữ I và G còn là chữ viết tắt của Itsumo (luôn luôn) và Genki (hạnh phúc), theo Ishikawa trong một buổi phỏng vấn.[ 4]
^ ING là một công ty khác do Ishikawa Mitsuhisa thành lập vào năm 1990.[ 8]
Tham khảo
^ “Production I.G|会社概要” . production-ig.co.jp.
^ “About Us” . Production I.G. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 2 năm 2010.
^ “Production I.G to Acquire 11.2% Stake in Tatsunoko” . Anime News Network. 1 tháng 6 năm 2010.
^ “A night with Mitsuhisa Ishikawa” . Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 10 năm 2007. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2007 .
^ “Production I.G [ABOUT US]” . www.productionig.com . Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 4 năm 2018.
^ “Inside Bee Train”. Newtype USA : 8–15. tháng 3 năm 2005.
^ “Errata: Bee Train No Longer Subsidiary of I.G” . Anime News Network . Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 5 năm 2008. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2009 .
^ “Production IG and ING merger Information” . Anime News Network .
^ “Production I.G Announces Mag Garden Merger” (bằng tiếng Nhật). Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 10 năm 2007. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2007 .
^ Loo, Egan. “Fafner Production Stays With IG Port as XEBECzwei Studio Is Renamed” . AnimeNewsNetwork .
^ “Anime Studio Xebec's Production Operations to Be Transfered to Sunrise” . Anime News Network .
^ Hodgkins, Crystalyn. “Production I.G to Appoint George Wada as New President, CEO” . Anime News Network .
^ “Aoashi Soccer Anime's Promo Video Reveals More Cast, Theme Song Artists” . Anime News Network .
^ “Heavenly Delusion Anime's Teaser Promo Video Reveals Full Staff” . Anime News Network .
^ “Kaiju No. 8 Anime Unveils Teaser Video, Visual, Animation Studios, 2024 Premiere” . Anime News Network .
^ “Kinnikuman Perfect Origin-Hen Anime Teased in Promo Video” . Anime News Network .
^ “Shinkalion Change the World Anime Reveals Cast, Staff, Promo Video, April Debut” . Anime News Network . 8 tháng 2 năm 2024.
^ “Nanae Chrono's Vampire Anime Vassalord Previewed in Video” . Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2018 .
^ “Businessmen in Africa Anime Reveals Voice Cast” . Anime News Network . ngày 15 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2019 .
^ “Netflix Reveals Neo Yokio Animated Series Collaboration With Production I.G, Studio Deen” . Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2018 .
^ “Kodoku no Gourmet Net Anime's Promo Video Streamed” . Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2018 .
^ “B: The Beginning Anime Streams English-Dubbed Promo Video” . Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2018 .
^ “B: The Beginning 公式サイト” . www.b-animation.jp (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2019 .
^ Hodgkins, Crystalyn (ngày 3 tháng 6 năm 2018). “Moshi Moshi, Terumi Desu Anime Premieres on June 8 in Production I.G's Anime Beans App” . Anime News Network . Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2018 .
^ Loo, Egan (ngày 3 tháng 8 năm 2018). “Holiday Love Manga About Adultery Gets Net Anime” . Anime News Network . Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2018 .
^ “ULTRAMANアニメ公式サイト” . ULTRAMANアニメ公式サイト (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2019 .
^ “Sol Levante 4K Netflix Anime Debuts on March 23” . Anime News Network. ngày 20 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2020 .
^ “New Ghost in the Shell Anime to Premiere on Netflix in 2020” . Anime News Network (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2019 .
^ “B: The Beginning 公式サイト” . www.b-animation.jp (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2019 .
^ “Kimi ni Todoke Anime Gets Sequel From Production I.G on Netflix in 2024” . Anime News Network .
^ “Netflix Reveals Terminator Zero Anime to Premiere Worldwide on August 29” . Anime News Network (bằng tiếng Anh).
^ “BRZRKR Anime Series Animated by Production I.G With 2 Seasons Planned” . Anime News Network .
^ “The Concierge at Hokkyoku Department Store Anime Film's Teaser Reveals Cast, More Staff” . Anime News Network . 1 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2023 .
^ “Ghost in the Shell: SAC_2045 Anime Gets 2nd Compilation Film (Updated)” . Anime News Network . 24 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2023 .
^ “1st Haikyu!! Final Film's Trailer Unveils Director/Writer, February 16 Opening (Updated)” . Anime News Network .
^ a b “Music Clips” . productionig.com .
^ “Mylène Farmer "Peut-être toi" - Clip” (bằng tiếng Pháp). Mylene.net.
^ “Contest: Win a Tales of x Another Eden Prize Pack With Acrylic Stands and Charms” . Siliconera .
Liên kết ngoài
Hãng sản xuất /Xưởng phim
Đang hoạt động Là công ty độc lập:
Là công ty con:
Ngưng hoạt động Bị giải thể
Hiệp hội ngành Giải thưởng Loại Thể loại Khung giờ phát sóng Liên quan
Phim truyền hình
Thập niên 1990/ thập niên 2000 Thập niên 2010 Thập niên 2020
Phim điện ảnh
Thập niên 1990/ thập niên 2000 Thập niên 2010 Thập niên 2020
OVA
Thập niên 1980/ Thập niên 1990 Thập niên 2000/ Thập niên 2010 Thập niên 2020