Năm
|
Tựa đề
|
Ngày phát sóng
|
Số tập
|
Ghi chú
|
Bắt đầu
|
Kết thúc
|
2001
|
Earth Maiden Arjuna
|
9 tháng 1 |
27 tháng 3
|
13
|
Tác phẩm gốc sản xuất dựa trên ý tưởng của Kawamori Shōji.
|
Geneshaft
|
5 tháng 4 |
24 tháng 6
|
13
|
Tác phẩm gốc sản xuất dựa trên ý tưởng của Akane Kazuki. Hợp tác sản xuất với Studio Gazelle.
|
2002
|
Heat Guy J
|
1 tháng 10 |
25 tháng 3, 2003
|
26
|
Tác phẩm gốc sản xuất dựa trên ý tưởng của Akane Kazuki.
|
2005
|
Sōsei no Aquarion
|
5 tháng 4 |
27 tháng 9
|
26
|
Tác phẩm gốc sản xuất dựa trên ý tưởng của Kawamori Shōji và Yuyama Kunihiko.
|
Noein
|
11 tháng 10 |
31 tháng 3, 2006
|
24
|
Tác phẩm gốc sản xuất dựa trên ý tưởng của từ Akane Kazuki.
|
2006
|
Glass no Kantai
|
5 tháng 4 |
6 tháng 9
|
26
|
Tác phẩm gốc đồng sản xuất với Gonzo,
|
Koi suru tenshi Angelique: Kokoro no mezameru toki
|
8 tháng 7 |
30 tháng 9
|
13
|
Dựa trên trò chơi điện tử Angelique của Koei.
|
Galaxy Angel Rune
|
1 tháng 10 |
24 tháng 12
|
13
|
Dựa trên thương hiệu đa phương tiện cùng tên của Broccoli.
|
2007
|
Koi suru tenshi Angelique: Kagayaki no ashita
|
5 tháng 1 |
25 tháng 3
|
13
|
Phần tiếp theo của Koi suru tenshi Angelique: Kokoro no mezameru toki.
|
Kiss Drum: Engage Planet
|
3 tháng 4 |
25 tháng 9
|
26
|
Tác phẩm gốc sản xuất dựa trên ý tường từ Nagaoka Yasuchika.
|
Kamichama Karin
|
6 tháng 4 |
28 tháng 9
|
26
|
Chuyển thể từ bộ manga cùng tên của Donbo Koge.
|
Shugo Chara!
|
6 tháng 10 |
27 tháng 9, 2008
|
51
|
Chuyển thể từ bộ manga của tác giả Peach-Pit.
|
Valerian & Laureline
|
20 tháng 10 |
5 tháng 3, 2008
|
40
|
Dựa trên bộ truyện tranh Pháp Valérian et Laureline. Hợp tác sản xuất với nhà xuất bản EuropaCorp và công ty điện ảnh Dargaud.
|
2008
|
Macross Frontier
|
3 tháng 4 |
25 tháng 9
|
25
|
Loạt anime truyền hình thứ ba của thương hiệu anime Macross do Kawamori Shōji phát triển. Hợp tác sản xuất với Studio Nue.
|
Ten no Haō: Hokuto no Ken Raō Gaiden
|
2 tháng 10 |
25 tháng 12
|
12
|
Dựa trên bộ manga cùng tên của Osada Youkow. Spin-off của manga Houtoku no Ken do Buronson viết và Hara Tetsuo vẽ tranh.
|
Shugo Chara!! Doki
|
4 tháng 10 |
26 tháng 9, 2009
|
51
|
Phần tiếp theo của Shugo Chara!!.
|
2009
|
Basquash!
|
2 tháng 4 |
1 tháng 10
|
26
|
Tác phẩm gốc sản xuất dựa trên ý tưởng của Kawamori Shōji và Thomas Romain.
|
Guin Saga
|
5 tháng 4 |
27 tháng 9
|
26
|
Dựa trên loạt tiểu thuyết do Kurimoto Kaoru sáng tác.
|
Shugo Chara! Party!
|
3 tháng 10 |
27 tháng 3, 2010
|
25
|
Phần tiếp theo của Shugo Chara!! Doki.
|
Fairy Tail
|
12 tháng 10 |
30 tháng 3, 2013
|
175
|
Chuyển thể từ bộ manga cùng tên của Mashima Hiro. Hợp tác sản xuất mùa đầu tiên với A-1 Pictures.
|
Kiddy Girl-and
|
16 tháng 10 |
2 tháng 4, 2010
|
24
|
Tác phẩm gốc sản xuất dựa trên ý tưởng của nhóm gimik.
|
2011
|
Ikoku meiro no Croisée
|
4 tháng 7 |
19 tháng 9
|
12
|
Chuyển thể từ bộ manga của Takeda Hinata.
|
2012
|
Senki Zesshō Symphogear
|
6 tháng 1 |
30 tháng 3
|
13
|
Tác phẩm gốc. Hợp tác sản xuất với Encourage Films và Studio Pastoral.
|
Mōretsu Uchū Kaizoku
|
7 tháng 1 |
30 tháng 6
|
26
|
Dựa trên light novel do Sasamoro Yūichi viết và Matsumoto Noriyuki vẽ minh họa.
|
Aquarion Evol
|
8 tháng 1 |
24 tháng 6
|
26
|
Phần tiếp theo của Sōsei no Aquarion. Hợp tác sản xuất với 8-Bit.
|
AKB0048
|
29 tháng 4 |
22 tháng 7
|
13
|
Tác phẩm gốc.
|
Muv-Luv Alternative: Total Eclipse
|
2 tháng 7 |
24 tháng 12
|
24
|
Dựa trên visual novel Muv-Luv do âge phát triển. Hợp tác sản xuất với ixtl.
|
2013
|
AKB0048 next stage
|
5 tháng 1 |
30 tháng 3
|
13
|
Phần tiếp theo của AKB0048.
|
Arata Kangatari
|
8 tháng 4 |
1 tháng 7
|
13
|
Chuyển thể từ bộ manga cùng tên của Watase Yuu. Hợp tác sản xuất cùng xưởng phim Hàn Quốc JM Animation.
|
Senki Zesshō Symphogear G
|
5 tháng 7 |
27 tháng 9
|
13
|
Phần tiếp theo của Senki Zesshō Symphogear.
|
Log Horizon
|
5 tháng 10 |
22 tháng 3, 2014
|
25
|
Dựa trên light novel do Toune Mamare viết và Hara Kazuhiro vẽ tranh minh họa.
|
White Album 2
|
5 tháng 10 |
28 tháng 12
|
13
|
Dựa trên visual novel người lớn cùng tên do Leaf phát triển.
|
2014
|
Nobunaga the Fool
|
5 tháng 1 |
22 tháng 6
|
24
|
Tác phẩm gốc.[3]
|
M3: Sono Kuroki Hagane
|
22 tháng 4 |
30 tháng 9
|
24
|
Tác phẩm gốc hợp tác sản xuất với C2C.[4]
|
Madan no Ō to Vanadis
|
4 tháng 10 |
27 tháng 12
|
13
|
Chuyển thể từ light novel của Kawaguchi Tsukasa.[5]
|
2015
|
Nagato Yuki-chan no Shōshitsu
|
4 tháng 4 |
18 tháng 7
|
16
|
Chuyển thể từ manga của Puyo. Spin-off của series light novel Suzumiya Haruhi.[6]
|
Aquarion Logos
|
3 tháng 7 |
25 tháng 12
|
26
|
Loạt anime thứ ba của thương hiệu anime Aquarion. Hợp tác sản xuất với C2C.[7][8]
|
Senki Zesshō Symphogear GX
|
4 tháng 7 |
26 tháng 9
|
13
|
Phần tiếp theo của Senki Zesshō Symphogear G.[9]
|
2016
|
Ragnastrike Angels
|
3 tháng 4 |
19 tháng 6
|
12
|
Dựa trên trò chơi điện tử cùng tên do DMM.com phát triển.[10]
|
Macross Delta
|
3 tháng 4 |
25 tháng 9
|
26
|
Loạt anime truyền hình thứ tư của thương hiệu anime Macross.[11]
|
Scared Rider Xechs
|
6 tháng 7 |
21 tháng 9
|
12
|
Dựa trên trò chơi điện tử cùng tên do Red Entertainment phát triển và phát hành.[12]
|
Nanbaka
|
5 tháng 10 |
22 tháng 3, 2017
|
25
|
Chuyển thể từ bộ manga của Futamata Shō.[13]
|
2017
|
Shūmatsu nani shitemasu ka? Isogashii desu ka? Sukutte moratte ii desu ka?
|
11 tháng 4 |
27 tháng 6
|
12
|
Dựa trên bộ light novel do Karino Areka chết và ue vẽ tranh minh họa. Hợp tác sản xuất với C2C.[14]
|
Senki Zesshō Symphogear AXZ
|
2 tháng 7 |
1 tháng 10
|
13
|
Phần tiếp theo của Senki Zesshō Symphogear GX.[15]
|
2018
|
Hakata Tonkotsu Ramens
|
12 tháng 1 |
30 tháng 3
|
12
|
Dựa trên bộ light novel do Kisaki Chiaki viết và Ichiiro Hako vẽ minh họa.[16]
|
Jūshinki Pandora
|
4 tháng 4 |
26 tháng 6
|
26
|
Tác phẩm gốc.[17]
|
Caligula
|
8 tháng 4 |
24 tháng 6
|
12
|
Dựa trên trò chơi diện tử cùng tên do FuRyu phát triển.[18]
|
2019
|
Girly Air Force
|
10 tháng 1 |
28 tháng 3
|
12
|
Dựa trên bộ light novel do Natsumi Kōji viết và Tōsaka Asagi vẽ minh họa.[19]
|
Senki Zesshō Symphogear XV
|
7 tháng 7 |
29 tháng 9
|
13
|
Phần tiếp theo của Senki Zesshō Symphogear AZX.[20]
|
2020
|
Somari to mori no kamisama
|
10 tháng 1 |
27 tháng 3
|
12
|
Chuyển thể từ bộ manga của Gureishi Yako. Hợp tác sản xuất với Hornets.[21]
|
2021
|
Sakugan
|
7 tháng 10 |
23 tháng 12
|
12
|
Chuyển thể từ tiểu thuyết Sakugan Labyrinth Marker của Inui Nekotarō.[22]
|
2022
|
Kuro no shōkanshi
|
9 tháng 7 |
24 tháng 9
|
12
|
Dựa trên light novel cùng tên do Mayoi Doufu viết và Kurogin minh họa.[23]
|
2023
|
Rokudō no Onna-tachi
|
8 tháng 4 |
24 tháng 6
|
12
|
Chuyển thể từ manga của Nakamura Yūji.[24]
|
Helck
|
12 tháng 7 |
20 tháng 12
|
24
|
Dựa theo manga của Nanao Nanaki.[25]
|
2024
|
30-sai Dōtei da to Mahō Tsukai ni Nareru Rashii
|
11 tháng 1 |
28 tháng 3
|
12
|
Chuyển thể từ manga của Toyota Yū.[26]
|
Tasūketsu
|
3 tháng 7 |
|
|
Chuyển thể từ manga của Miyakawa Taiga.[27]
|
Yōkai Gakkō no Sensei Hajimemashita!
|
tháng 10 |
|
|
Chuyển thể từ manga của Tanaka Mai.[28]
|
2025
|
Übel Blatt
|
|
|
|
Chuyển thể từ manga của Shiono Etorōji, đồng sản xuất với Starple Entertainment.[29]
|
Sentai Red Isekai de Bōkensha ni Naru
|
|
|
|
Chuyển thể từ manga của Nakayoshi Koyoshi.[30]
|