Share to: share facebook share twitter share wa share telegram print page

Tàu cánh ngầm

Jetfoil Toppi là một chiếc tàu nối Yakushima, Đảo Tanegashima và cảng Kagoshima tại Nhật Bản.

Tàu cánh ngầm là một chiếc tàu có cánh giống như những chiếc lắp trên các giằng phía dưới thân. Khi tàu tăng tốc các cánh ngầm tạo ra lực nâng nâng thân tàu lên khỏi mặt nước. Điều này giúp làm giảm rất nhiều lực cản với thân tàu và lại giúp gia tăng tốc độ.

Thủy động lực học

Bởi nước và không khí cùng tuân theo các định luật của chất lưu, không kể tới sự khác biệt về độ nhớttính nén, tàu cánh ngầm và cánh tạo ra lực nâng theo những cách khác nhau (xem Cánh (cơ học chất lỏng)). Cánh được tạo hình để di chuyển nhẹ nhàng trong nước với dòng chảy nhanh hơn ở mặt trên làm áp suất giảm và nhờ thế tạo ra lực nâng trên cánh. Lực nâng nhấc thân tàu lên, làm giảm lực cản và tăng tốc độ. Lực nâng cuối cùng cân bằng với trọng lượng tàu, đạt tới một điểm mà tại đó tàu cánh ngầm không thể còn được nâng ra khỏi nước nữa, mà trở nên ổn định. Bởi lực của sóng tác động trên một diện tích nhỏ hơn của tàu cánh ngần, lực cản do rối động được giảm đáng kể.

Cấu trúc cánh

Những chiếc tàu cánh ngầm đầu tiên sử dụng cánh hình chữ V. Các tàu cánh ngầm kiểu này được gọi là cắt bề mặt bởi các phần của tàu cánh ngầm chữ V sẽ nổi lên trên bề mặt nước khi cánh hoạt động. Một số tàu cánh ngầm hiện đại sử dụng cánh vòm chữ T hoàn toàn chìm trong nước. Cánh hoàn toàn chìm trong nước ít bị tác động bởi các hiệu ứng của sóng, và vì thế ổn định hơn và dễ chịu hơn trên biển cho thủy thủ đoàn và hành khách. Tuy nhiên, kiểu cấu hình này không tự ổn định. Góc tấn trên các tàu cánh ngầm phải được chỉnh sửa liên tục để tương ứng với các điều kiện thay đổi, một quá trình kiểm soát được các cảm biến, máy tính và các bề mặt hoạt động thực hiện.

Các tàu cánh ngầm hiện đang được áp dụng nhiều cải tiến hàng hải.

Lịch sử

Các nguyên mẫu

Tàu cánh ngầm Forlanini trên Hồ Maggiore, 1910.

Từ năm 1899 đến năm 1901, nhà thiết kế tàu người Anh John I Thornycroft đã làm việc trên một loạt mô hình với một thân nghiêng và một cánh hình cung duy nhất. Năm 1909 công ty của ông chế tạo một con tàu đúng tỷ lệ dài 22m, Miranda III, sử dụng động cơ 60 hp, tàu nằm trên một cánh ngầm hình cung và phần đuôi phẳng. Chiếc Miranda IV sau đó đã đạt tốc độ 35 kn. [1] Lưu trữ 2009-06-24 tại Wayback Machine.

Một bài báo vào tháng 3 năm 1906 trên tờ Scientific American của người tiên phong trong lĩnh vực tàu cánh ngầm là William E. Meacham, người Mỹ, đã giải thích các nguyên lý của tàu cánh ngầm. Alexander Graham Bell coi việc phát minh ra thủy phi cơ là một thành tựu rất đáng chú ý. Sau khi đọc bài báo này Bell bắt đầu phác thảo ra các ý tưởng của cái hiện gọi là tàu cánh ngầm. Cùng với Casey Baldwin, ông bắt đầu tiến hành thực nghiệm tàu cánh ngầm vào mùa hè năm 1908. Baldwin đã nghiên cứu công việc của nhà phát minh người Italia Enrico Forlanini và bắt đầu thử nghiệm các mô hình trên thiết kế của riêng ông. Điều này dẫn ông và Bell phát triển tàu cánh ngầm chạy trên mặt nước. Trong chuyến đi vòng quanh thế giới của Bell năm 1910-1911 ông cùng Baldwin gặp Forlanini ở Italia. Họ đã cùng đi trên chiếc tàu cánh ngầm của Forlanini trên Hồ Maggiore. Baldwin đã miêu tả đó là một chuyến đi êm ả như bay. Khi quay trở lại Baddeck một số thiết kế đã được thử nghiệm và dẫn tới chiếc HD-4. Sử dụng các động cơ Renault tốc độ tối đa 87 km/h (54 mph) đã đạt được, tăng tốc nhanh chóng, lướt dễ dàng qua sóng, dễ điều khiển và có độ ổn định tốt. Báo cáo của Bell tới Hải quân Hoa Kỳ đã cho phép ông có được hai động cơ 260 kW (350 sức ngựa). Ngày 9 tháng 9 năm 1919 chiếc HD-4 đã lập một kỷ lục tốc độ trên biển 114 km/h (70.86 mph). Kỷ lục này tồn tại trong mười năm. Một phiên bản đúng kích thước của chiếc HD-4 có trong bảo tàng tại Địa điểm Lịch sử Quốc gia Alexander Graham Bell ở Baddeck.

Những con tàu chở khách đầu tiên

Baron von Schertel đã làm việc với các con tàu cánh ngầm trước và sau Thế chiến II tại Đức. Sau cuộc chiến, đội của Schertel bị người Nga bắt giữ. Bởi Đức không được phép chế tạo những con tàu chạy nhanh, Schertel phải sang Thuỵ Sĩ, nơi ông thành lập công ty Supramar. Năm 1952, Supramar đưa ra chiếc tàu cánh ngầm thương mại đầu tiên, PT10 "Freccia d'Oro" (Mũi tên Vàng), trên Hồ Maggiore, giữa Thuỵ Sĩ và Italia. Chiếc PT10 theo kiểu cắt bề mặt, có thể chở 32 hành khách và di chuyển với tốc độ 35kn/h. Năm 1968, Hussain Najadi một nhà ngân hàng người Bahrain, đã mua lại Supramar AG và mở rộng hoạt động của nó tới Nhật Bản, Hồng Kông, Singapore, Anh Quốc, Na Uy và Mỹ. General Dynamics của Mỹ là công ty được Supramar cấp giấy phép, và Lầu Năm Góc đã trao cho công ty này dự án nghiên cứu hải quân R&D đầu tiên về lĩnh vực supercavitation. Hãng đóng tàu Hitachi tại Osaka, Nhật Bản, là một đối tác được cấp phép khác của Supramar, cũng như nhiều công ty đóng tàu hàng đầu khác tại các nước thuộc khối OECD.

Từ năm 1952 đến năm 1971, Supramar đã thiết kế nhiều mẫu tàu cánh ngầm: PT20, PT50, PT75, PT100 và PT150. Tất cả đều theo kiểu cắt bề mặt, ngoại trừ PT150 phối hợp một cánh ngầm cắt bề mặt ở phía trước và một cánh ngầm hoàn toàn phía sau. Hơn 200 thiết kế của Supramar đã được chế tạo, hầu hết bởi Rodriquez tại Italia.

Năm 1961, SRI International đưa ra một bài nghiên cứu về "Tính khả thi kinh tế của tàu cánh ngầm chở khách thương mại ở Hoa Kỳ và nước ngoài."[2] Lưu trữ 2012-03-01 tại Wayback Machine Việc sử dụng tàu cánh ngầm trong thương mại lần đầu diễn ra ở Mỹ năm 1961 khi hai chiếc tàu được North American Hydrofoils của Harry Gale Nye, Jr. đặt hàng để hoạt động trên tuyến đường từ Atlantic Highlands, New Jersey tới khu vực tài chính Hạ Manhattan.[3] Lưu trữ 2010-04-28 tại Wayback Machine

Áp dụng quân sự

A Project 206M "Shtorm" (NATO - lớp Turya) tàu cánh ngầm tuần tra tấn công nhanh của Hải quân Cuba

Hải quân Canada đã chế tạo nhiều chiếc tàu cánh ngầm tốc độ cao chống tàu ngầm. chiếc HMCS Bras d'Or, hồi cuối những năm 1960, nhưng chương trình đã bị huỷ bỏ bởi sự thay đổi định hướng trong chiến lược ASW của hải quân Canada. Chiếc Bras d'Or là một tàu kiểu cắt bề mặt hoạt động tốt trong các cuộc thử nghiệm, đạt tới tốc độ tối đa 63kn.

Liên bang Xô viết đã thực hiện nhiều thí nghiệm tàu cánh ngầm, chế tạo các tàu cánh ngầm chạy sông và làm phà với các thiết kế khí động học, đặc biệt trong thập niên 1970 và 1980. Những chiếc tàu này gồm có kiểu Raketa (1957), tiếp đó là kiểu Meteor lớn hơn và kiểu Voskhod nhỏ hơn. Một trong những nhà thiết kế/phát minh thành công nhất Liên Xô trong lĩnh vực này là Rostislav Alexeyev, ông được coi là người cha của tàu cánh ngầm hiện đại dựa trên thiết kế của ông năm 1950 là những chiếc tàu cánh ngầm tốc độ cao đầu tiên của thế giới. Sau này, vào khoảng những năm 1970, Rostislav Alexeyev đi xa hơn nữa khi tạo ra chiếc Ekranoplan đầu tiên của thế giới. Người Liên Xô đã đưa nhiều chiếc tàu cánh ngầm dựa kiểu tàu tấn công nhanh vào trong hải quân của họ

Hải quân Hoa Kỳ có nhiều tàu cánh ngầm chiến đấu, như lớp Pegasus, từ năm 1977 đến năm 1993. Những chiếc tàu cánh ngầm này có tốc độ nhanh và trang bị tốt, có khả năng tiêu diệt tất cả các tàu nổi lớn nhất. Trong vai trò ngăn chặn ma tuý của mình, chúng là ác mộng cho những kẻ buôn lậu ma tuý[cần dẫn nguồn], chúng rất nhanh, có tên lửa và súng đủ để ngăn chặn bất cứ vật gì mà chúng không bắt được, cũng như khả năng gọi hỗ trợ của không quân.

Hải quân Italia đã sử dụng 6 tàu cánh ngầm lớp Nibbio từ cuối những năm 1970. Chúng được trang bị một súng 76 mm, hai tên lửa và có khả năng tăng tốc đến 50kn/h. Những chiếc tàu tương tự đã được sản xuất cho Lực lượng Phòng vệ Biển Nhật Bản

Thuyền buồm và thể thao

Chiếc thuyền buồm cánh ngầm thực nghiệm của Pháp Hydroptère là kết quả của một dự án nghiên cứu liên quan tới các kỹ năng ứng dụng và kỹ thuật hiện đại. Tháng 1 năm 2007, Hydroptère đã đạt tới tốc độ tối đa 47.2 knots.

Một thiết kế thuyền kayak mới, được gọi là Flyak, có các cánh ngần nhấc thuyền kayak đủ cao để làm giảm lực cản, cho phép thuyền đạt đến tốc độ 27 km/h.

Năm 2001, xuồng cao su bơm hoi Moth cũng đã được lắp đặt cấu hình cánh ngầm căn bản (Moth Foiler).

Những người lướt sóng cũng có những ván trượt có cánh ngầm, thích hợp hơn với các con sóng lớn và có thể đi xa hơn ra ngoài khơi.

Những chiếc tàu chở khách hiện nay

Sydney Ferries sử dụng một tàu cánh ngầm hoạt động giữa Cirular Quay và Manly. Từ năm 1967 đến năm 1991, một dịch vụ tàu cánh ngầm tốc độ cao đã hoạt động bên cạnh những chiếc phà lớn và chậm hơn. Chúng được chế tạo bởi Rodriquez Cantieri Navali [4] Lưu trữ 2009-03-21 tại Wayback Machine và các kiểu đang sử dụng trong khoảng từ PT20 tới RHS160F [5] Lưu trữ 2009-06-14 tại Wayback Machine Các tàu cánh ngầm nói chung bị coi là không đáng tin cậy, bởi các model được lựa chọn thích hợp hơn với các chuyến đi dài trái ngược với những quãng đường ngắn từ Circular Quay tới Manly.

SeaWorld San Diego (California) Adventure Park đã bắt đầu sử dụng tàu cánh ngầm ngay sau khi mở cửa. Các du khách có thể thực hiện một chuyến đi vòng quanh dài 10 phút vượt qua 4 dặm tới Mission Bay trên một hạm đội tàu cánh ngầm bề mặt nhỏ. Hoạt động này đã gặp trở ngại hồi giữa những năm 1980, bởi sự lo ngại về việc gia tăng tàu cá nhân trong Vịnh.

Hoạt động hiện tại

Một số hãng điều hành tàu cánh ngầm hiện tại:

Xem thêm

Tham khảo

Liên kết ngoài

Read other articles:

American children's rights organization National Center for Missing & Exploited ChildrenFormationJune 13, 1984; 39 years ago (1984-06-13)Type501(c)(3) nonprofit corporationTax ID no. 52-1328557PurposeCountering child abuse and human traffickingHeadquartersAlexandria, VirginiaLocationUnited StatesChairJon GrossoCEOMichelle C. DeLauneWebsitemissingkids.org The National Center for Missing & Exploited Children (NCMEC) is a private, nonprofit organization established in 1...

 

MitsukurinidaeRentang fosil: 146–0 jtyl PreЄ Є O S D C P T J K Pg N Kapur Awal sampai Sekarang Klasifikasi ilmiah Kerajaan: Animalia Filum: Chordata Kelas: Chondrichthyes Ordo: Lamniformes Famili: MitsukurinidaeD. S. Jordan, 1898 Genera Anomotodon † Mitsukurina D. S. Jordan, 1898 Protoscapanorhynchus † Pseudoscapanorhynchus † Scapanorhynchus † Woellsteinia † Sinonim Scapanorhynchidae Mitsukurinidae adalah famili hiu dengan satu genus yang hidup, Mitsukurina, dan 5 genera fo...

 

Ini adalah nama Mandailing, marganya adalah Nasution. Askolani seorang budayawan asal Mandailing Natal Akolani Nasution merupakan salah seorang budayawan asal Mandailing Natal lahir pada tanggal 17 September 1966 Tapanuli Selatan, dengan nama ayah Ahmad Nasution dan ibu Nursinah Rambe[1]. Awal dari karya Askolani ini dimulai pada tahun 1987 dengan menulis cerpen pertamanya yang berjudul Saat Cinta Harus Memilih, cerven ini terbit di majalah tiara pada tahun itu juga[2]. Riwaya...

Hilmar Verbeek Plaats uw zelfgemaakte foto hier Persoonlijke informatie Volledige naam Hilmar Verbeek Geboortedatum 23 augustus 1999 Geboorteplaats Maastricht Nationaliteit  Nederland Lengte 1,85 Sportieve informatie Discipline Roeien Onderde(e)l(en) lichtgewicht dubbelvier Club A.R.S.R. Skadi, Die Leythe, Maastrichtsche Watersportclub Medailles Europese kampioenschappen 2 2019 Luzern Lichte dubbel-vier Portaal    Sport Hilmar Verbeek (Maastricht, 23 augustus 1999) is een Neder...

 

Stasiun Hengelo Lokomotif BB303 sedang menarik rangkaian CPOLokasiPerkebunan Air Batu I–II, Air Batu, Asahan, Sumatera Utara 21272IndonesiaKetinggian+27,38 mOperatorKereta Api IndonesiaDivisi Regional I Sumatera Utara dan AcehLetak dari pangkalkm 15+703 lintas Kisaran-Rantau Prapat[1]Jumlah peron2 (satu peron sisi berupa bancik di jalur 1 serta satu peron pulau di antara jalur 1 dan 2 yang rendah)Jumlah jalur3 (jalur 1: sepur lurus)Informasi lainKode stasiunHL9718[2]Klasifik...

 

يفتقر محتوى هذه المقالة إلى الاستشهاد بمصادر. فضلاً، ساهم في تطوير هذه المقالة من خلال إضافة مصادر موثوق بها. أي معلومات غير موثقة يمكن التشكيك بها وإزالتها. (يناير 2022) هذه المقالة لا تحتوي إلّا على استشهادات عامة فقط. فضلًا، ساهم بتحسينها بعزو الاستشهادات إلى المصادر في متن

Jan BartošekMPDeputy President of the Chamber of DeputiesIncumbentAssumed office 10 November 2021Member of the Chamber of DeputiesIncumbentAssumed office 26 October 2013 Personal detailsBorn (1971-11-10) 10 November 1971 (age 52)Jihlava, Czechoslovakia(now Czech Republic)Political partyKDU-ČSLChildren2Alma materUniversity of South BohemiaCzech University of Life SciencesPalacký University Jan Bartošek (born 10 November 1971) is a Czech politician and member of the Chamber of ...

 

Sporting event delegationAndorra at the1984 Winter OlympicsIOC codeANDNOCAndorran Olympic CommitteeWebsite (in Catalan)in SarajevoCompetitors2 (men) in 1 sportFlag bearer Albert LloveraMedals Gold 0 Silver 0 Bronze 0 Total 0 Winter Olympics appearances (overview)1976198019841988199219941998200220062010201420182022 Andorra competed at the 1984 Winter Olympics in Sarajevo, Yugoslavia. Alpine skiing Main article: Alpine skiing at the 1984 Winter Olympics Men Athlete Event Race 1 Race 2...

 

Comuna de SölvesborgSölvesborgs kommun    Comuna   Símbolos Brasão de armas Localização Região Gotalândia Província Blekinge Condado Blekinge Administração Capital Sölvesborg Características geográficas Área total 185 km² População total (2021) 17 454 hab. Sítio www.sölvesborg.se Sölvesborg (em sueco: Sölvesborgs kommun) ou Solvesburgo é uma comuna da Suécia localizada no condado de Blekinge. Sua capital é a cidade de Sölvesborg. Po...

Comune in Emilia-Romagna, ItalyMonteseComuneComune di Montese Coat of armsLocation of Montese MonteseLocation of Montese in ItalyShow map of ItalyMonteseMontese (Emilia-Romagna)Show map of Emilia-RomagnaCoordinates: 44°16′10″N 10°56′45″E / 44.26944°N 10.94583°E / 44.26944; 10.94583CountryItalyRegionEmilia-RomagnaProvinceModena (MO)FrazioniBertocchi, Castelluccio di Moscheda, Iola, Maserno, Montalto, Montespecchio, Salto, San Giacomo Maggiore, San Martin...

 

Indian Hindi-language television channel See also: Zee News Television channel ZEE TVCountryIndiaBroadcast areaWorldwideHeadquartersMumbai, Maharashtra, IndiaProgrammingLanguage(s)HindiPicture format1080i HDTV(downscaled to letterboxed 576i for the SDTV feed)Timeshift serviceZee TV HD +1OwnershipOwnerZee-Culver Max EntertainmentParentZee EntertainmentSister channelsSee list of channels owned by ZEELHistoryLaunched1 October 1992; 31 years ago, (India) 1995 (UK)1998 (USA)LinksWebsitezeetv.zee5....

 

From its founding in 1847, Atlanta has had a penchant for frequent street renamings, even in the central business district, usually to honor the recently deceased. As early as 1903 (see section below), there were concerns about the confusion this caused, as more than 225 streets of Atlanta have had from two to eight names in the first decades of the city. Many recent[when?] Atlanta street renamings commemorate prominent African Americans in Atlanta's history. These renamings can be id...

Health care profession For other uses, see Nursing (disambiguation). Nurse and Nurses redirect here. For other uses, see Nurse (disambiguation). NursingNurse checks patient's blood pressure.OccupationActivity sectorsNursingDescriptionCompetenciesCaring for general and specialized well-being of patientsEducation requiredQualifications in terms of statutory regulations according to national, state, or provincial legislation in each countryFields ofemployment Hospital Clinic Laboratory Research ...

 

H.Maigus NasirS.Pd.Anggota Dewan Perwakilan Rakyat Daerah Provinsi Sumatera BaratPetahanaMulai menjabat 28 Agustus 2019Daerah pemilihanSumatera Barat IMayoritas17.267 suara[1]Ketua Dewan Perwakilan Rakyat Daerah Kota PadangMasa jabatan1999–2004WakilMuhidiChairul IndraPendahuluBahar Adam SoriPenggantiHadison Informasi pribadiLahir22 Agustus 1967 (umur 56)Padang, Sumatera BaratKebangsaanIndonesiaPartai politikPartai Amanat NasionalSuami/istriSri HayatiAnakAlimatul Husna Muham...

 

As referências deste artigo necessitam de formatação. Por favor, utilize fontes apropriadas contendo título, autor e data para que o verbete permaneça verificável. (Maio de 2022) Esta página cita fontes, mas que não cobrem todo o conteúdo. Ajude a inserir referências. Conteúdo não verificável pode ser removido.—Encontre fontes: ABW  • CAPES  • Google (N • L • A) (Dezembro de 2021) A História da Clube de Regatas do F...

Church in Paris, FranceÉglise Saint-Philippe-du-RouleFacadeLocation154 Rue de Faubourg-Saint-Honoré, 75008 ParisCountryFranceDenominationRoman CatholicWebsitehttps://saintphilippeduroule.frArchitectureHeritage designationMonument historiqueDesignated1993Architect(s)Jean-François Chalgrin, Etienne-Hippolyte Godde, Victor Baltard The Église Saint-Philippe-du-Roule is a Roman Catholic church located at 154 Rue du Faubourg-Saint-Honoré in the 8th arrondissement of Paris. Resembling a Roman t...

 

Экономический факультетМосковский государственный университет Английское название Faculty of Economics at Lomonosov Moscow State University (MSU) Год основания 1941(82 года назад) (1941) Декан Аузан Александр Александрович Месторасположение Москва, Ленинские горы, 1, стр. 46, третий новый учебный...

 

Season for the Major League Baseball team the New York Yankees 1997 New York YankeesAmerican League Wild Card WinnersLeagueAmerican LeagueDivisionEastBallparkYankee StadiumCityNew York CityRecord96–66 (.593)Divisional place2ndOwnersGeorge SteinbrennerGeneral managersBob WatsonManagersJoe TorreTelevisionWPIX(Bobby Murcer, Rick Cerone)MSG(Ken Singleton, Jim Kaat, Al Trautwig, Suzyn Waldman)RadioWABC (AM)(John Sterling, Michael Kay) ← 1996 Seasons 1998 → The 1997 New...

Bone situated in the neck between the chin and the thyroid cartilage HyoidThe hyoid bone, present at the front of the neck, has a body and two sets of hornsDetailsPrecursor2nd and 3rd branchial arch[1]IdentifiersLatinos hyoideumMeSHD006928TA98A02.1.16.001TA2876FMA52749Anatomical terms of bone[edit on Wikidata] The hyoid bone (lingual bone or tongue-bone) (/ˈhaɪɔɪd/[2][3]) is a horseshoe-shaped bone situated in the anterior midline of the neck between the chin a...

 

American crime drama TV series Target: The Corruptors!Logo of Target: The Corruptors Marino, 1961GenreCrime dramaCreated byLester VelieWritten byHarry EssexHarry KleinerChristopher KnopfDick NelsonLester PineLes RalstonAdrian SpiesPalmer ThompsonDirected byWilliam ConradWalter DonigerArthur HillerJózef LejtesDon MedfordJohn PeyserStarringStephen McNallyRobert HarlandHarold J. StoneTheme music composerRudy SchragerCountry of originUnited StatesOriginal languageEnglishNo. of seasons1No. o...

 
Kembali kehalaman sebelumnya