Share to: share facebook share twitter share wa share telegram print page

Tàu hộ tống khu trục

Tàu hộ tống khu trục USS Evarts của Hải quân Hoa Kỳ

Tàu hộ tống khu trục (tiếng Anh: destroyer escort, ký hiệu lườn DE) là một định danh của Hải quân Hoa Kỳ vào giữa thế kỷ 20 cho một lớp tàu chiến có vận tốc khoảng 20 hải lý trên giờ (23 mph), được thiết kế để hộ tống các đoàn tàu vận tải vượt đại dương.[1] Hải quân Hoàng gia Anh và các nước Khối Thịnh vượng chung Anh xem chúng như những tàu frigate, và việc xếp lớp này được chấp nhận rộng rãi khi Hoa Kỳ xếp lại lớp những con tàu này thành frigate (ký hiệu lườn FF) vào năm 1975. Từ khoảng năm 1954 cho đến năm 1975, những tàu hộ tống khu trục (DE) mà Hoa Kỳ đóng mới được gọi là tàu hộ tống đại dương (ocean escort). Tàu khu trục hộ tống và tàu frigate được chế tạo hàng loạt trong Chiến tranh Thế giới thứ hai dành cho chiến tranh chống tàu ngầm, là một thay thế ít tốn kém hơn so với tàu khu trục hạm đội.[2] Những kiểu tàu chiến tương tự trong hải quân các nước khác vào lúc đó bao gồm: 46 chiếc Kaibōkan với động cơ diesel của Hải quân Đế quốc Nhật Bản,[3] 10 tàu hộ tống lớp F của Hải quân Đức quốc xã, và hai chiếc lớp Amiral Murgescu của Hải quân Romania.

Tàu hộ tống khu trục và tàu frigate sau Thế Chiến II lớn hơn những chiếc được chế tạo trong chiến tranh, và tăng cường khả năng tác chiến phòng không, nhưng vẫn nhỏ hơn và chậm hơn các tàu khu trục sau chiến tranh.[4] Trong giai đoạn Chiến tranh Lạnh, tàu hộ tống khu trục lớn bằng những tàu khu trục trong Thế Chiến II, và Hải quân Hoa Kỳ cải biến một số tàu khu trục thời Thế Chiến II thành tàu khu trục hộ tống (escort destroyer – DDE).[5]

Mô tả chung

Tàu hộ tống khu trục USS Dealey (DE-1006)

Tàu khu trục hạm đội cần có khả năng di chuyển nhanh bằng hoặc hơn các tàu chiến chủ lực nhanh như tàu sân bay hay tàu tuần dương; việc này đòi hỏi chúng phải đạt được tốc độ 25–35 kn (46–65 km/h) (tùy theo từng thời kỳ và hải quân từng nước). Chúng cũng cần mang theo ngư lôi vào pháo cỡ nhỏ hơn để đối đầu với tàu chiến đối phương, cũng như thiết bị cảm biến và vũ khi để đối phó với tàu ngầm.

Một tàu hộ tống khu trục chỉ cần tốc độ cơ động với một đoàn tàu vận tải di chuyển chậm (trong Thế Chiến II thường là với vận tốc 10–12 kn (19–22 km/h)) và có khả năng phòng không cũng như phát hiện, truy lùng và tấn công tàu ngầm đối phương. Những yêu cầu nhẹ nhàng này giúp giảm bớt đáng kể kích cỡ, chi phí và thủy thủ đoàn cho một tàu hộ tống khu trục. Chúng được tối ưu hóa cho chiến tranh chống tàu ngầm, có đường kính lượn vòng nhỏ hơn và vũ khí chuyên dụng chống ngầm (ví dụ như dàn súng cối chống ngầm Hedgehog bắn ra phía trước) so với tàu khu trục hạm đội. Tốc độ chậm hơn không hẳn là một nhược điểm đối với kiểu tàu này, vì sonar thời kỳ đó trở nên vô dụng với tốc độ trên 20 hải lý trên giờ (37 km/h).

Thay thế cho động cơ tuốc bin hơi nước trang bị trên các tàu khu trục và tàu chiến cỡ lớn, nhiều tàu khu trục hộ tống Hoa Kỳ thời Thế Chiến II có động cơ diesel-điện hoặc turbine-điện, khi phòng động cơ hoạt động như máy phát điện cung cấp dòng điện cho động cơ điện xoay trục chân vịt. Kiểu truyền động này được lựa chọn vì nó không đòi hỏi hộp số giảm tốc (vốn đang rất thiếu hụt do nhu cầu trang bị cho tàu khu trục hạm đội) để hạ số vòng quay động cơ xuống mức tối ưu cho chân vịt. Điện năng cung cấp còn được sử dụng cho các mục đích khác; và sau khi chiến tranh chấm dứt nhiều tàu khu trục hộ tống đã được cải biến để hoạt động như trạm phát điện nổi di động, cung cấp điện cho các thành phố tại Viễn Đông hay Châu Mỹ Latinh.[6][7][8]

Tàu hộ tống khu trục cũng hữu ích trong nhiệm vụ tuần tra chống tàu ngầm ven biển và cột mốc radar canh phòng. Trong Thế Chiến II, bảy tàu hộ tống khu trục đã được cải biến thành tàu hộ tống khu trục cột mốc radar (DER), nhằm bổ sung cho các tàu khu trục hạm đội cột mốc radar. Cho dù chúng được rút về những vai trò thứ yếu sau chiến tranh, đến giữa những năm 1950, lại có thêm mười hai chiếc DE được cải biến thành DER và phục vụ cho đến giai đoạn 1960-1965. Nhiệm vụ của chúng là mở rộng phạm vi đường cảnh báo sớm từ xa (DEWL: Distant Early Warning line) trên cả hai phía bờ đại dương, phối hợp với 16 tàu cột mốc radar lớp Guardian, vốn là những tàu Liberty được cải biến.

Trong Thế Chiến II, khoảng 95 tàu hộ tống khu trục đã được Hoa Kỳ cải biến thành tàu vận chuyển cao tốc (APD). Việc này được thực hiện bằng cách bổ sung thêm một tầng sàn tàu, lấy chỗ cho khoảng 10 sĩ quan và 150 binh lính. Hai cần cẩu lớn cũng được trang bị hai bên mạn tàu, mỗi chiếc dùng cho việc hạ thủy một xuồng đổ bộ LCVP (Landing Craft, Vehicle, Personnel).

Nguồn gốc

Đạo luật Cho Thuê-Cho mượn (Lend-Lease) được Quốc hội Hoa Kỳ thông qua vào tháng 3 năm 1941 cho phép Anh Quốc được mua sắm tàu buôn, tàu chiến, đạn dược và các vật tư khác cần thiết cho nỗ lực tiến hành chiến tranh. Đến tháng 6 năm 1941, Hải quân Anh đã nhờ đến Hoa Kỳ trong việc thiết kế, chế tạo và cung cấp một kiểu tàu hộ tống phù hợp cho chống tàu ngầm trong bối cảnh Bắc Đại Tây Dương. Đại tá Hải quân Edward L. Cochrane thuộc Văn phòng Tàu chiến Hải quân Mỹ đã đưa ra một thiết kế cho loại tàu này,[9] được biết đến như là tàu hộ tống khu trục Anh (BDE: British destroyer escort). Tên gọi BDE được giữ lại cho sáu chiếc tàu hộ tống khu trục đầu tiên được chuyển cho Anh (BDE 1, 2, 3, 4, 12 và 46) trong tổng số 50 chiếc đặt hàng. Đây là số lượng mà phía Anh nhận được; số còn lại được xếp lại lớp thành tàu hộ tống khu trục (DE: destroyer escort) vào ngày 25 tháng 1 năm 1943 và được Hải quân Hoa Kỳ sử dụng.[10]

Sau khi Hoa Kỳ chính thức tham chiến, họ nhận ra nhu cầu cần có tàu hộ tống chống ngầm của riêng mình, nhu cầu được những chiếc tàu hộ tống khu trục sẵn có đáp ứng hoàn hảo. Vì vậy một chế độ phân phối được đặt ra: cứ mỗi năm chiếc được chế tạo, bốn chiến sẽ được Hoa Kỳ giữ lại và một chiếc được chuyển cho Anh.

Xếp lớp lại tàu chiến Hoa Kỳ sau Thế Chiến II

Trong giai đoạn sau Thế Chiến II, tàu hộ tống khu trục được chế tạo mới được gọi là tàu hộ tống đại dương cho dù vẫn giữ lại ký hiệu lườn DE. Tuy nhiên hải quân các nước khác, đặc biệt là các nước thành viên Khối NATOLiên Xô lại theo một xu hướng xếp loại khác, đưa đến một số nhầm lẫn. Để giải quyết vấn đề, việc xếp lại lớp tàu năm 1975 của Hải quân Hoa Kỳ đã đổi lớp tàu hộ tống đại dương (và lớp tàu khu trục hộ tống nói chung) trở thành tàu frigate với ký hiệu lườn FF.[11] Việc này đã giúp thuật ngữ của Hải quân Hoa Kỳ tương xứng với Khối NATO và giúp cho việc so sánh với tàu chiến Xô Viết dễ dàng hơn.

Cho đến năm 2006, vẫn không có kế hoạch đóng thêm tàu frigate cho Hải quân Hoa Kỳ; lớp tàu khu trục Zumwalt và các tàu chiến đấu ven biển lớp Freedomlớp Independence là những lớp tàu duy nhất ở hạng trọng lượng này. Tuy nhiên đến năm 2017, Hải quân Hoa Kỳ bắt đầu đề xuất một lớp tàu frigate mới tạm thời được đặt tên FFG(X). Vấn đề lớn nảy sinh trong việc xếp lớp tàu là sẽ dựa trên công năng (hộ tống hay phòng không) hay dựa trên kích cỡ (lượng choán nước). Một ví dụ của vấn đề này lớp tàu tuần dương phòng không Ticonderoga, được xếp lớp như một tàu tuần dương cho dù sử dụng cùng một lườn tàu với lớp tàu khu trục Spruance.

Chiến tranh Việt Nam

Trong Chiến tranh Việt Nam, Hải quân Việt Nam Cộng hòa đã nhận được từ Hải quân Hoa Kỳ hai chiếc tàu hộ tống khu trục lớp Edsall: USS Camp (DE-251) đã hoạt động như là chiếc tuần dương hạm Trần Hưng Đạo (HQ-1),[12]USS Foster (DE-334) hoạt động như là chiếc tuần dương hạm Trần Khánh Dư (HQ-4).[13]

Tổng quan các lớp tàu hộ tống khu trục của Hải quân Hoa Kỳ

Tên lớp Chiếc dẫn đầu Nhập biên chế Số lượng chế tạo
lớp Evarts (GMT)[14] USS Evarts (DE-5) 15 tháng 4, 1943 97
lớp Buckley (TE)[15] USS Buckley (DE-51) 30 tháng 4, 1943 148
lớp Cannon (DET)[16] USS Cannon (DE-99) 26 tháng 9, 1943 72
lớp Edsall (FMR)[17] USS Edsall (DE-129) 10 tháng 4, 1943   85
lớp Rudderow (TEV)[18] USS Rudderow (DE-224) 15 tháng 5, 1944 22
lớp John C. Butler (WGT)[19] USS John C. Butler (DE-339) 31 tháng 3, 1944 83
lớp Dealey[20] USS Dealey (DE-1006) 3 tháng 6, 1954 13
lớp Claud Jones[21] USS Claud Jones (DE-1033) 10 tháng 2, 1959 4
lớp Bronstein[22] USS Bronstein (DE-1037) 15 tháng 6, 1963 2
lớp Garcia[23] USS Garcia (DE-1040) 21 tháng 12, 1964 10
lớp Brooke[24] USS Brooke (DEG-1) 12 tháng 3, 1966 6
lớp Knox[25] USS Knox (DE-1052) 12 tháng 4, 1969 46

Chú thích

Bản mẫu:DANFS

Ghi chú

Tham khảo

  1. ^ Blackman 1970, tr. 393 & 394.
  2. ^ Potter & Nimitz 1960, tr. 550.
  3. ^ Watts 1966, tr. 225-239.
  4. ^ Cooney 1980, tr. 6 & 7.
  5. ^ NAVPERS 1965, tr. 32 & 35.
  6. ^ Naval Historical Center. Donnell (DE-56). Dictionary of American Naval Fighting Ships. Navy Department, Naval History and Heritage Command.
  7. ^ Naval Historical Center. Foss (DE-59). Dictionary of American Naval Fighting Ships. Navy Department, Naval History and Heritage Command.
  8. ^ Naval Historical Center. Reeves I (DE-156). Dictionary of American Naval Fighting Ships. Navy Department, Naval History and Heritage Command.
  9. ^ Franklin 1999, tr. 6–7.
  10. ^ Franklin 1999, tr. 7.
  11. ^ Bauer & Robert 1991, tr. 251-252.
  12. ^ Yarnall, Paul R. (ngày 16 tháng 7 năm 2020). “USS Camp (DE-251)”. NavSource.org. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2021.[liên kết hỏng]
  13. ^ Yarnall, Paul R. (ngày 24 tháng 1 năm 2020). “USS Forster (DE-334)”. NavSource.org. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2021.[liên kết hỏng]
  14. ^ Silverstone 1968, tr. 153-157.
  15. ^ Silverstone 1968, tr. 157-163.
  16. ^ Silverstone 1968, tr. 164-167.
  17. ^ Silverstone 1968, tr. 167-170.
  18. ^ Silverstone 1968, tr. 163 & 164.
  19. ^ Silverstone 1968, tr. 170-175.
  20. ^ Blackman 1970, tr. 458.
  21. ^ Blackman 1970, tr. 457.
  22. ^ Blackman 1970, tr. 456.
  23. ^ Blackman 1970, tr. 455.
  24. ^ Blackman 1970, tr. 452.
  25. ^ Blackman 1970, tr. 453.

Thư mục

Nguồn trực tuyến

Liên kết ngoài

Read other articles:

16. Junior Eurovision Song Contest Motto #LightUp Datum 25. November 2018 Austragungsland Belarus Belarus Austragungsort Minsk Arena, Minsk Austragender Fernsehsender Moderation Eugene Perlin, Helena Merai und Zena Eröffnungsact Anna Kviloria und Denis Dudinsky Teilnehmende Länder 20 Gewinner Polen Polen Erstmalige Teilnahme Kasachstan KasachstanWales Wales Zurückkehrende Teilnehmer Aserbaidschan AserbaidschanFrankreich FrankreichIsrael Israel Zurückgezo...

 

 Nota: Este artigo é sobre o coquetel. Para outros significados, veja Barracuda (desambiguação). Barracuda Barracuda (coquetel)Barracuda servido numa taça de margarita. Tipo Coquetel Origem  Itália O barracuda é um coquetel feito com rum dourado, licor Galliano, suco de abacaxi, suco de limão fresco e Prosecco.[1] Tipicamente, a bebida é servida em um copo de vidro tradicional de margarita.[2] O coquetel é classificado pela International Bartenders Association (IBA) com...

 

Ирина НекрасоваЗагальна інформаціяГромадянство  Казахстан[1]Народження 1 березня 1988(1988-03-01) (35 років)Костанайський район, Костанайська область, Казахська РСР, СРСРЗріст 168 смВага 63 кгСпортКраїна КазахстанВид спорту важка_атлетика Участь і здобутки Нагороди Олімпій

Duta Besar Indonesia untuk KambojaLambang Kementerian Luar Negeri Republik IndonesiaPetahanaSanto Darmosumartosejak 2023KantorPhnom Penh, KambojaDitunjuk olehPresiden IndonesiaDibentuk1962[1]Situs webkemlu.go.id/phnompenh/id Berikut adalah daftar diplomat Indonesia yang pernah menjabat Duta Besar Republik Indonesia untuk Kamboja: No. Foto Nama Mulai menjabat Selesai menjabat Diangkat oleh Ref. 1 Abdul Karim Rasjid Maret 1962 1965   Soekarno [1][2] 2 Boediardj...

 

Brigade Infanteri Para Raider 17/Sakti Budi BhaktiLambang Brigif Para Raider 17/SBBDibentuk20 Mei 1966NegaraIndonesiaCabangInfanteriTipe unitPara RaiderPeranPasukan Pemukul Reaksi Cepat Lintas UdaraBagian dariDivisi Infanteri 1/KostradMarkasCijantung, Jakarta Timur, DKI JAYAJulukanBrigif PR 17/Kujang IMotoProfesional, Modern & MenentukanBaret HIJAU LUMUT MaskotKujang dan Maung SiliwangiUlang tahun20 MeiSitus webwww.brigifpararaider17.comTokohKomandanKolonel Inf. Krisna Pribudi, ...

 

Andrey ChillingLahirAndrey Fahreza Bachtiar(1975-01-15)15 Januari 1975, DKI Jakarta, IndonesiaMeninggal30 Agustus 2009(2009-08-30) (umur 34)Bandung, Jawa Barat, IndonesiaPekerjaanMusisiTahun aktif1993–2009 Andrey Fahreza Bachtiar atau dikenal sebagai Andrey Chilling (15 Januari 1975 – 30 Agustus 2009) merupakan seorang musisi berkebangsaan Indonesia yang juga merupakan drummer dari grup musik Otto Jam, The Flowers dan Bunglon. Pada tahun 1996, Bongky yang saat itu ...

Scholarship program at the University of VirginiaAwardJefferson ScholarshipThe Rotunda at the UniversityAwarded forMerit-based to high school seniorsDescriptionfull scholarship to attend the University of VirginiaSponsored byJefferson Scholars FoundationLocationCharlottesville, Virginia, USAPost-nominalsJSEstablished1981Websitejeffersonscholars.orgThe Jefferson Scholarship is a full-ride merit scholarship established in the United States. Named for benefactor and Founding Father of the United...

 

Overview of the procedure of elections in the Indian state of Bihar Politics of Bihar State Government Constitution Legislature Legislative Assembly Member in Assembly - 243 Legislative Council Member in Council - 95 Executives President Chief Minister Deputy Chief Minister Cabinet Judiciary High Court Chief Justice District Courts Panchayat Elections General elections Assembly elections Political Parties Bharatiya Janata Party Bahujan Samaj Party Communist Party of India Communist Party of I...

 

Classe InvincibleLa HMS Ark RoyalDescrizione generale TipoPortaerei CVS[1] Numero unità3 In servizio conRoyal Navy Impostazione20 luglio 1973 Varo3 maggio 1977 Entrata in servizio11 luglio 1980 Caratteristiche generaliDislocamento22.000 Lunghezza210 m Larghezza36 m Pescaggio7,5 m Propulsione4 turbine a gas Rolls-Royce Olympus TM3B, 2 eliche, 72 MW8 generatori diesel Paxman Valenta Velocità30 nodi (55,56 km/h) Autonomia5.000 mn a 18 nodi (8.000 km a 33 k...

Danish telecommunication company For other uses, see Telenor (disambiguation). This article has multiple issues. Please help improve it or discuss these issues on the talk page. (Learn how and when to remove these template messages) This article needs additional citations for verification. Please help improve this article by adding citations to reliable sources. Unsourced material may be challenged and removed.Find sources: Telenor Denmark – news · newspapers · bo...

 

You can help expand this article with text translated from the corresponding article in Czech. (April 2020) Click [show] for important translation instructions. View a machine-translated version of the Czech article. Machine translation, like DeepL or Google Translate, is a useful starting point for translations, but translators must revise errors as necessary and confirm that the translation is accurate, rather than simply copy-pasting machine-translated text into the English Wikipedia....

 

German noble family This article uses bare URLs, which are uninformative and vulnerable to link rot. Please consider converting them to full citations to ensure the article remains verifiable and maintains a consistent citation style. Several templates and tools are available to assist in formatting, such as reFill (documentation) and Citation bot (documentation). (September 2022) (Learn how and when to remove this template message) BrühlArms of the Counts of BrühlCurrent regionGermany, Uni...

Староіржавецька ЗОШ І-ІІІ ступенів Тип ЗОШ геокоординати не задано: Засновано 1930Директор Черненко Лілія ВасилівнаУчителі 31Учні 108Адреса  Україна, 37741, Полтавська область, Оржицький район, с. Старий Іржавець, вул. Шкільна, 36а.Мова українська Староіржавецька ЗОШ І—ІІІ с�...

 

HMAS Kalgoorlie in Sydney Harbour during World War II History Australia NamesakeCity of Kalgoorlie BuilderBHP, Whyalla Laid down27 July 1940 Launched7 August 1941 Commissioned7 April 1942 Decommissioned8 May 1946 Honours andawards Battle honours: Darwin 1942–43 Pacific 1942–43 New Guinea 1943–44 Okinawa 1945 FateTransferred to Royal Netherlands Navy History Netherlands NameTernate Acquired8 May 1946 Commissioned8 May 1946 Decommissioned1958 FateSold for scrapping 21 September 1961 Gener...

 

 EW25 Chinese Garden MRT Station裕华园地铁站சீனத் தோட்டம்Angkutan cepatChinese Garden MRT Station, on the East-West Line.Lokasi151 Boon Lay WaySingapore 609959Koordinat1°20′33.76″N 103°43′56.88″E / 1.3427111°N 103.7324667°E / 1.3427111; 103.7324667Jalur  Jalur Timur Barat Jumlah peronPulauJumlah jalur2Penghubung antarmodaBus, TaksiKonstruksiJenis strukturMelayangTinggi peron2Akses difabelYesInformasi lainKod...

ノースアメリカン航空 IATANA ICAONAO コールサインNORTH AMERICAN 設立 1989年会員ラウンジ President's Club保有機材数 8機就航地 6都市本拠地 ニューヨーク州ニューヨーク市外部リンク 公式ウェブサイトテンプレートを表示 ノースアメリカン航空(英語:North American Airlines)は、かつてジョン・F・ケネディ国際空港を拠点としたアメリカ合衆国の航空会社である。2014年運航停止。 ...

 

1996 film The LiarsDirected byÉlie ChouraquiWritten byAntoine LacomblezÉlie ChouraquiProduced byRobert BenmussaStarringJean-Hugues AngladeCinematographyFrançois CatonnéRelease date 6 March 1996 (1996-03-06) Running time108 minutesCountryFranceLanguageFrenchBox office$590.000[1] The Liars (French: Les menteurs) is a 1996 French drama film directed by Élie Chouraqui. It was entered into the 46th Berlin International Film Festival.[2] Cast Jean-Hugues Anglade ...

 

This article needs additional citations for verification. Please help improve this article by adding citations to reliable sources. Unsourced material may be challenged and removed.Find sources: List of pre-Columbian inventions and innovations of Indigenous Americans – news · newspapers · books · scholar · JSTOR (March 2007) (Learn how and when to remove this template message) This is an alphabetic list of Pre-columbian achievements in science and tech...

КоммунаНанкраNancras 45°45′00″ с. ш. 0°53′00″ з. д.HGЯO Страна  Франция Регион Пуату — Шаранта Департамент Шаранта Приморская Кантон Сожон История и география Площадь 3,06 км²[1] Часовой пояс UTC+1:00, летом UTC+2:00 Население Население 678 человек (2010) Цифровые иденти�...

 

Politics of the Philippines Government Constitution of the Philippines Charter Change Laws Legal codes Taxation Executive President of the Philippines Bongbong Marcos (PFP) Vice President of the Philippines Sara Duterte (HNP) Cabinet (lists) Executive departments Local government Legislature Congress of the Philippines 19th Congress Senate President Migz Zubiri (Independent) House of Representatives Speaker Martin Romualdez (Lakas) Districts Party-list representation Bangsamoro Parliament Pro...

 
Kembali kehalaman sebelumnya