Mỹ Latinh (tiếng Tây Ban Nha: América Latina hay Latinoamérica; tiếng Bồ Đào Nha: América Latina; tiếng Pháp: Amérique latine; tiếng Anh: Latin America) là một khu vực của châu Mỹ, nơi mà người dân chủ yếu nói các ngôn ngữ Roman (có nguồn gốc từ tiếng Latinh) – đặc biệt là tiếng Tây Ban Nha và tiếng Bồ Đào Nha, và một mức độ nào đó là tiếng Pháp.[2][3] Mỹ Latinh là một khu vực có diện tích xấp xỉ 21.069.500 km² (7.880.000 sq mi), chiếm gần 3,9% diện tích bề mặt và 14,1% tổng diện tích đất liền của Trái Đất. Tính đến năm 2020, tổng dân số Mỹ Latinh được ước tính là trên 660 triệu người[4] và tổng sản phẩm nội địa của khu vực là 5,16 nghìn tỷ đô la Mỹ (6,27 nghìn tỉ theo sức mua tương đương).[5] Dự kiến tốc độ tăng trưởng của Mỹ Latinh đạt khoảng 5,7% vào năm 2020 và 4% vào năm 2021.[6]
Xuất hiện
Quan niệm về việc một phần của châu Mỹ có một mối quan hệ về ngôn ngữ với những nền văn hóa Roman có thể được bắt nguồn từ thập niên 1830 trong các văn bản của Michel Chevalier, ông đã mặc nhiên công nhận bộ phận này của châu Mỹ là nơi sinh sống của những người thuộc "chủng Latinh", và rằng khu vực này có thể liên minh với "Âu Latinh" trong một cuộc đấu tranh với "Âu German", "Mỹ Ănglê" và "Âu Slav".[7] Quan niệm này sau đó được các trí thức và lãnh tụ chính trị Mỹ Latinh đề cập đến vào giữa và cuối thế kỉ 19, họ không còn nhìn nhận Tây Ban Nha hay Bồ Đào Nha là những hình mẫu văn hóa, mà là Pháp.[8] Thuật ngữ được chính trị gia người Chile Francisco Bilbao sử dụng lần đầu tiên tại Paris trong một hội nghị năm 1856[9] và trong cùng năm bởi nhà văn người Colombia José María Torres Caicedo trong bài thơ "Hai châu Mỹ của ông.[10] Đế quốc Pháp của Napoléon III trong cuộc xâm lược Mexico đã ủng hộ thuật ngữ Mỹ Latinh, lý do là để Pháp có thể đứng vào hàng ngũ các quốc gia có ảnh hưởng tại châu Mỹ và để loại trừ các nước nói tiếng Anh, và giữ một vai trò trong chiến dịch của ông nhằm ngụ ý rằng khu vực có mối quan hệ văn hóa với Pháp, biến Pháp trở thành lãnh đạo về văn hóa và chính trị của khu vực, và lập Maximiliano của Habsburg làm hoàng đế của Đệ nhị Đế quốc Mexico.[11] Năm 1861, các học giả người Pháp cũng đã đặt ra thuật ngữ này trong La revue des races Latines, một tạp chí dành riêng cho phong trào liên Latinh.[12]
Định nghĩa
Theo cách sử dụng đương đại:
Theo một cách hiểu, Mỹ Latinh đề cập đến các lãnh thổ mà tiếng Tây Ban Nha hay tiếng Bồ Đào Nha chiếm ưu thế tại châu Mỹ: Mexico, hầu hết Trung và Nam Mỹ, và Cuba, Cộng hòa Dominica cùng Puerto Rico tại Vùng Caribe; hay tóm tắt lại thì Mỹ Latinh bao gồm các nước châu Mỹ nói tiếng Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha. Mỹ Latinh do đó được định nghĩa là tất cả những bộ phận tại châu Mỹ từng thuộc về các đế quốc Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha.[13] Theo định nghĩa này, Mỹ Latinh cũng đồng nghĩa với Mỹ Iberia.[14]
Theo một định nghĩa thông tục hơn, vẫn trung thành với cách sử dụng ban đầu, Mỹ Latinh được định nghĩa là tất cả các quốc gia và khu vực lãnh thổ tại châu Mỹ có một ngôn ngữ Roman được nói: tiếng Tây Ban Nha, tiếng Bồ Đào Nha, tiếng Pháp, và các ngôn ngữ creole dựa trên cơ sở của chúng. Xét một cách đầy đủ theo định nghĩa này thì Québec tại Canada cũng là một phần của Mỹ Latinh. Song tỉnh này hiếm khi được xem như vậy, do xét trên khía cạnh lịch sử, văn hóa và kinh tế và thể chế chính trị kiểu Anh thì tỉnh có mối quan hệ chặt chẽ với phần còn lại của Canada.[19]
Phân vùng
Mỹ Latinh có thể được phân thành một vài tiểu vùng dựa trên các yếu tố địa lý, chính trị, nhân khẩu và văn hóa. Nếu theo định nghĩa Mỹ Latinh là toàn bộ các khu vực ở phía nam của Hoa Kỳ, các tiểu vùng địa lý cơ bản là Bắc Mỹ, Trung Mỹ, Caribe và Nam Mỹ;[20] Nam Mỹ còn được phân chia tiếp dựa trên yếu tố địa-chính trị: Nón phương Nam và các quốc gia Andes. Cũng có thể phân chia Mỹ Latinh thành Mỹ Tây Ban Nha và Mỹ Bồ Đào Nha.
Cư dân Mỹ Latinh có sự đa dạng về tổ tiên, sắc tộc và chủng tộc, và khiến cho khu vực là một trong những nơi đa dạng chủng tộc nhất thế giới. Thành phần dân tộc có khác biệt giữa các quốc gia: người lai Âu-da đỏ (Mestizo) chiếm ưu thế ở nhiều nước; ở một số nước thì người da đỏ chiếm đa số; dân cư một số quốc gia lại chủ yếu là người gốc Âu; và tại một số nước thì người Mulatto chiếm ưu thế. Ngoài ra còn có người da đen, người châu Á, và người lai da đen-da đỏ (trong lịch sử đôi khi được gọi là Zambo). Người có nguồn gốc châu Âu là nhóm đơn lẻ lớn nhất, và cùng với những người có một phần gốc Âu, họ chiếm xấp xỉ 80% tổng dân số,[21] hoặc hơn.[22]
Các ngôn ngữ bản địa châu Mỹ được nói rộng rãi ở Peru, Guatemala, Bolivia, Paraguay và México, và ở một mức độ thấp hơn tại Panama, Ecuador, Brazil, Colombia, Venezuela, Argentina, và Chile. Ở các nước Mỹ Latinh còn lại, số người nói các ngôn ngữ bản địa có xu hướng thu nhỏ hoặc ngôn ngữ đó bị tuyệt chủng. Mexico có lẽ là quốc gia có nhiều ngôn ngữ nhất Mỹ Latinh. Tại Peru, tiếng Quechua cũng là một ngôn ngữ chính thức bên cạnh tiếng Tây Ban Nha. Tại Bolivia, tiếng Aymara, Quechua và Guaraní cũng có được vai trò chính thức bên cạnh tiếng Tây Ban Nha. Tiếng Guaraní, cùng với tiếng Tây Ban Nha, là ngôn ngữ chính thức của Paraguay, và được phần lớn dân cư nói (song ngữ), và ngôn ngữ này cũng có được vị thế chính thức tại tỉnh Corrientes của Argentina.
Đại đa số người dân Mỹ Latinh là Kitô hữu, hầu hết theo Công giáo La Mã.[29] Khoảng 70% cư dân Mỹ Latinh tự xem mình là người Công giáo.[30] Thành viên của các giáo phái Tin Lành đang tăng lên, đặc biệt là ở Brasil, Panama và Venezuela.
Di cư
Các vấn đề kinh tế, xã hội và an ninh đã ảnh hưởng đến tình trạng di cư của khu vực trong các thập niên gần đây, trọng tâm là sự thay đổi từ khu vực nhập cư sang khu vực di cư. Có khoảng 10 triệu người Mexico sinh sống tại Hoa Kỳ.[31] 28,3 triệu người Mỹ nhận mình có gốc Mexico theo số liệu trong năm 2006.[32] Theo điều tra dân số Colombia vào năm 2005, có khoảng 3.331.107 triệu người Colombia hiện sinh sống ở nước ngoài.[33] Số người Brasil sinh sống ở hải ngoại được ước tính là khoảng 2 triệu người.[34] Một ước tính đưa ra con số từ 1,5 đến hai triệu người El Salvador sinh sống tại Hoa Kỳ.[35] Có ít nhất 1,5 triệu người Ecuador sống ở nước ngoài, chủ yếu tại Hoa Kỳ và Tây Ban Nha.[36] Có xấp xỉ 1,5 triệu người Cộng hòa Dominica sinh sống ở nước ngoài, chủ yếu là tại Hoa Kỳ.[37] Có trên 1.3 triệu người Cuba sống ở nước ngoài, hầu hết họ cư trú tại Hoa Kỳ.[38]
Kinh tế
Dân số và quy mô kinh tế của các quốc gia Mỹ Latinh
Azevedo, Aroldo. O Brasil e suas regiões. São Paulo: Companhia Editora Nacional, 1971. (tiếng Bồ Đào Nha)
Enciclopédia Barsa. Volume 4: Batráquio – Camarão, Filipe. Rio de Janeiro: Encyclopædia Britannica do Brasil, 1987. (tiếng Bồ Đào Nha)
Coelho, Marcos Amorim. Geografia do Brasil. 4th ed. São Paulo: Moderna, 1996. (tiếng Bồ Đào Nha)
Galeano, Eduardo. Open Veins of Latin America: Five Centuries of the Pillage of a Continent. 1973
Edwards, Sebastián. Left Behind: Latin America and the False Promise of Populism. University of Chicago Press, 2010.
Moreira, Igor A. G. O Espaço Geográfico, geografia geral e do Brasil. 18. Ed. São Paulo: Ática, 1981. (tiếng Bồ Đào Nha)
Vesentini, José William. Brasil, sociedade e espaço – Geografia do Brasil. 7th Ed. São Paulo: Ática, 1988. (tiếng Bồ Đào Nha)
Julio Miranda Vidal: (2007) Ciencia y tecnología en América Latina Edición electrónica gratuita. Texto completo en http://www.eumed.net/libros/2007a/237/
^"Latin America." The New Oxford Dictionary of English. Pearsall, J., ed. 2001. Oxford, UK: Oxford University Press; p. 1040: "The parts of the American continent where Spanish or Portuguese is the main national language (i.e. Mexico and, in effect, the whole of Central and South America including many of the Caribbean islands)."
^McGuiness, Aims (2003). "Searching for 'Latin America': Race and Sovereignty in the Americas in the 1850s" in Appelbaum, Nancy P. et al. (eds.). Race and Nation in Modern Latin America. Chapel Hill: University of North Carolina Press, 87–107. ISBN 978-0-8078-5441-9
^Phelan, J.L. (1968). Pan-latinisms, French Intervention in Mexico (1861-1867) and the Genesis of the Idea of Latin America. Unversidad Nacional Autonónoma de México, Mexico City.
^Country Directory. Latin American Network Information Center-University of Texas at Austin. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2009.
^Bethell, Leslie (ed.) (1984). The Cambridge History of Latin America. 1. Cambridge: Cambridge University Press. tr. xiv. ISBN978-0-521-23223-4.Quản lý CS1: văn bản dư: danh sách tác giả (liên kết)
^María Alejandra Acosta García (tháng 6 năm 2011). “Three”. Trong CONALITEG (biên tập). Geografía, Quinto Grado (Geography, Fifth Grade). Sheridan González, Ma. de Lourdes Romero, Luis Reza, Araceli Salinas . Mexico City: Secretaría de Educación Pública (Secretariat of Public Education). tr. 75–83. |ngày truy cập= cần |url= (trợ giúp)Quản lý CS1: ngày tháng và năm (liên kết)
مرحباً بكم في بوابة آل سعود آل سعود هي الأسرة الحاكمة في المملكة العربية السعودية. أقدم الأجداد الذين يذكرهم التاريخ لآل سعود هو مانع بن ربيعة المريدي الذي قدم مع أسرته إلى منطقة وادي حنيفة عام 850 هـ (1447 م) بعد أن دعاه قريبه ابن درع أمير حجر اليمامة وأعطاه مناطق في وادي حنيف…
Secretaría General de Sanidad Logotipo de la Secretaría General de Sanidad Sede central del Ministerio de SanidadInformación generalSigla SGSCÁmbito España EspañaJurisdicción EspañaTipo Secretaría General con rango de SubsecretaríaSede Paseo del Prado 18-20MadridOrganizaciónDepende de Ministerio de SanidadDependencias Dirección General de Salud PúblicaPresupuesto anual 462,9 millones de € (2019)HistoriaFundación 199119962012Disolución 199420022020Sucesión Subsecretaría de…
Kennedybrücke Aanzicht van Kennedybrücke vanuit het zuiden Algemene gegevens Locatie Bonn Coördinaten 50° 44′ NB, 7° 7′ OL Overspant Rijn Lengte totaal 394 m Breedte 16 m Bouw Bouwjaar 1948 Ingebruikname 1949 Gebruik Weg B56 Portaal Verkeer & Vervoer De Kennedybrücke in 2011 De Kennedybrücke (Kennedybrug) is de middelste verkeersbrug van de stad Bonn over de Rijn die de binnenstad van Bonn en stadsdistrict Beuel met elkaar verbindt. Over de 394 meter lang…
Битва біля Пироту Друга Балканська війна Дата: 6 — 8 липня 1913 року Місце: Пирот, Королівство Сербія Результат: Перемога Сербії Сторони Болгарія Королівство Сербія Командувачі Степа Степанович п о р Друга Балканська війна Битва під Кілкісом • Битва біля Дойрану • Битва н…
لمعانٍ أخرى، طالع روبن هود (توضيح). روبن هودRobin Hoodملصق الفيلممعلومات عامةالصنف الفني فيلم مغامرة — فيلم أكشن — فيلم عن العصور الوسطى — فيلم عجرفة الموضوع روبن هود تاريخ الصدور 21 نوفمبر 2018مدة العرض 116 دقيقة[1]اللغة الأصلية الأنجليزيةمأخوذ عن قصة روبن هودالبلد ا
تحتاج هذه المقالة كاملةً أو أجزاءً منها لإعادة الكتابة حسبَ أسلوب ويكيبيديا. فضلًا، ساهم بإعادة كتابتها لتتوافق معه. (يونيو 2020) كلية العلوم السياسية (جامعة بغداد) كلية العلوم السياسية (جامعة بغداد) معلومات التأسيس 1959 الموقع الجغرافي المدينة بغداد البلد العراق إحصاءات تعد…
Indian Army regiment 66th Armoured RegimentActive1966 – presentCountry IndiaAllegianceIndiaBranch Indian ArmyTypeArmourSizeRegimentNickname(s)Flame RidersMotto(s)मान या वीरगति Maan ya Veergati (Honour or Valiant Death)ColorsFlame Orange and Charcoal GreyMarchSare Jahan Se Achha Hindustan HamaraEquipmentT-72DecorationsShaurya Chakra 1Vir Chakra 1[1]Sena Medal 1Mentioned in dispatches 3[2] COAS Commendation Cards 9 VCOAS Commendation Cards 2 GOC-in-C Commend…
Katedral LuksemburgKatedral Bunda Mariabahasa Luksemburg: Kathedral Notre-DamePrancis: Cathédrale Notre-DameJerman: Kathedrale unserer lieben FrauKatedral LuksemburgKatedral LuksemburgLokasiKota LuksemburgNegara LuksemburgDenominasiGereja Katolik RomaArsitekturStatusKatedralStatus fungsionalAktifPeletakan batu pertama1613AdministrasiKeuskupan AgungKeuskupan Agung Luksemburg Panti umat Katedral Luksemburg Galeri Organ dan kaca patri Panti paduan suara Makam Yohanes dari Bohemia …
1992 book by Peter Norvig Paradigms of AI Programming: Case Studies in Common Lisp AuthorPeter NorvigLanguageEnglishSubjectartificial intelligence programming using Common LispPublished1992ISBN1-55860-191-0 Paradigms of AI Programming: Case Studies in Common Lisp (ISBN 1-55860-191-0) is a well-known programming book by Peter Norvig about artificial intelligence programming using Common Lisp. History The Lisp programming language has survived since 1958 as a primary language for Artificial I…
Italian artistic gymnast Giorgia VillaVilla at the 2018 Youth Olympic GamesPersonal informationFull nameGiorgia VillaCountry represented ItalyBorn (2003-02-23) February 23, 2003 (age 20)Ponte San Pietro, ItalyResidenceBrescia, ItalyDisciplineWomen's artistic gymnasticsLevelSenior International EliteYears on national team2015–present (ITA)ClubFiamme OroGymBrixiaHead coach(es)Enrico CasellaMusicThat Man / Sing, Sing, Sing (2017–2018) Medal record Women's artistic …
HNLMS O 19 Class overview NameO 19 class BuildersWilton-Fijenoord, Rotterdam Operators Royal Netherlands Navy Preceded by O 16 K XIV class Succeeded byO 21 class Built1936-1939 In commission1939-1945 Completed2 Lost2 General characteristics TypeSubmarine Displacement 1109 tons surfaced 1491 tons submerged Length80.7 m (265 ft) Beam7.41 m (24.3 ft) Draught3.87 m (12.7 ft) Propulsion 2 × 2,650 bhp (1,976 kW) diesel engines 2 × 500 …
Peta menunjukan lokasi Bombon Bombon adalah munisipalitas yang terletak di provinsi Camarines Sur, Filipina. Pada tahun 2015, munisipalitas ini memiliki populasi sebesar 16.512 jiwa. Pembagian wilayah Secara politis Bombon terbagi menjadi 8 barangay, yaitu: San Antonio San Francisco San Isidro (Pob.) San Jose (Pob.) Pagao (San Juan) San Roque (Pob.) Siembre Santo Domingo Pranala luar Philippine Standard Geographic Code Diarsipkan 2012-04-13 di Wayback Machine. 2000 Philippine Census Information …
نائب رئيس دولة الإمارات العربية المتحدة نائب رئيس الإمارات العربية المتحدة نائب رئيس الإمارات العربية المتحدة محمد بن راشدمنصور بن زايد شاغل المنصب الشيخ محمد بن راشد آل مكتوم الشيخ منصور بن زايد آل نهيان منذ 5 يناير 2006 (محمد بن راشد) 29 مارس 2023 (منصور بن زايد) البلد الإمارا…
The examples and perspective in this article deal primarily with North America and do not represent a worldwide view of the subject. You may improve this article, discuss the issue on the talk page, or create a new article, as appropriate. (December 2015) (Learn how and when to remove this template message) Butter grading at the railway cold stores, Roma Street, Brisbane, Australia, circa 1917 Butter grading involves the grading, inspection, assessment and sorting of butter to quantify its quali…
American rock band For other uses, see The Beach Boys (disambiguation). The Beach BoysThe Beach Boys during their 2012 reunion.From left: Brian Wilson, David Marks, Mike Love, Bruce Johnston, Al Jardine.Background informationOriginHawthorne, California, U.S.Genres Rock pop surf psychedelia Years active1961–presentLabels Candix Capitol Brother Reprise Caribou CBS SpinoffsCalifornia MusicKenny & the CadetsMembers Brian Wilson Mike Love Al Jardine Bruce Johnston Past members Carl Wilson Denni…
Belgian comics artist For the American cartoonist, see William Charles Morris. This article needs additional citations for verification. Please help improve this article by adding citations to reliable sources. Unsourced material may be challenged and removed.Find sources: Morris cartoonist – news · newspapers · books · scholar · JSTOR (March 2012) (Learn how and when to remove this template message) MorrisMorris in 1971BornMaurice De Bevere(1923-12-…
Serbian National TheatreСрпско народно позориштеSrpsko narodno pozorišteThe Serbian National Theatre in Novi SadSerbian National TheatreLocation within Novi SadAddressPozorišni Trg 1LocationNovi Sad, SerbiaCoordinates45°15′18″N 19°50′35″E / 45.2549°N 19.8431°E / 45.2549; 19.8431TypeTheatreOpened28 July 1861; 162 years ago (1861-07-28)Websitewww.snp.org.rs [Interactive fullscreen map + nearby articles] Location within n…