Share to: share facebook share twitter share wa share telegram print page

Tây Phi

Tây Phi
Diện tích5.112.903 km2 (1.974.103 dặm vuông Anh) (7th)
Dân số( est.) (3rd)[1][2]
381,981,000 (Nam: 189,672,000; Nữ: 192,309,000 (2017[3])
Mật độ dân số49.2 người/km² (127.5 người/sq mi)
Tên gọi dân cưWest African
Quốc gia
Múi giờUTC±00:00 - UTC+01:00
Các tổ chức lớn của khu vựcCộng đồng Kinh tế Tây Phi (ECOWAS; thành lập: 1975)
GDP (PPP) bình quân đầu người2,500 usd (2013)[4]
Total GDP (trên danh nghĩa)655.93485 billion USD (2013)[5][6]
Total GDP (trên danh nghĩa) bình quân đầu người1,929.22 USD (2013)[5]
Tiền tệ
Danh sách
Thành phố lớn nhất
Lagos, Nigeria
Abidjan, Côte d'Ivoire
Accra, Ghana
Abuja, Nigeria
Ibadan, Nigeria
Kumasi, Ghana
Port Harcourt, Nigeria
UN M.49 code011 – West Africa
202Sub-Saharan Africa
002Châu Phi
001World

Tây Phi là khu vực ở cực tây của lục địa châu Phi. Về mặt địa lý, định nghĩa của Liên Hợp Quốc về Tây Phi bao gồm 16 quốc gia trải dài trên 1 vùng có diện tích 5 triệu km².

Vùng xanh đậm được nhất trí xem là Tây Phi. Vùng xanh nhạt đôi khi cũng được coi là Tây Phi.

Tất cả 16 quốc gia đó đều là thành viên của Cộng đồng Kinh tế Tây Phi, trừ Mauritanie. Khu vực theo định nghĩa của Liên Hợp Quốc còn bao gồm các đảo  Saint Helena, 1 lãnh thổ thuộc Anh ở nam Đại Tây Dương.

Vị trí địa lý

Tây Phi là 1 khu vực rộng lớn cả về địa lývăn hóa bắt đầu ở phía tây từ 1 trục bắc nam tưởng tượng nằm gần kinh tuyến 25° Tây. Đại Tây Dương tạo nên ranh giới phía tây và phía nam của vùng. Ranh giới phía bắcsa mạc Sahara với đường biên Niger ở cực bắc của vùng. Ranh giới phía đông không rõ ràng bằng, gần Benue Troughnúi Cameroon đến hồ Tchad.

Những ranh giới thời thuộc địa được phản ánh qua ranh giới hiện đại giữa các quốc gia Tây Phi, cắt ngang những đường ranh giới về sắc tộcvăn hóa, thường chia 1 sắc tộc thành 2 hoặc nhiều quốc gia.

Theo cách nhóm của Liên hiệp quốc, Tây Phi bao gồm 16 quốc gia trong danh sách phía dưới. Tuy nhiên, Liên minh Châu Phi xác định Tây Phi chỉ gồm 15 quốc gia. Mauritanie được Liên hiệp quốc xếp vào Tây Phi nhưng Liên minh Châu Phi xếp vào Bắc Phi.[7]

Địa lý và thời tiết

Tây Phi trải dài trên 1 diện tích hơn 6.140.000 km² (tính cả Mauritanie), khoảng 1/5 châu Phi. Phần lớn vùng này là những bình nguyên có độ cao 300 mét trên mực nước biển. Có những điểm cao quan trọng biệt lập trong nhiều quốc gia dọc theo bờ biển phía nam của vùng.

Phía bắc vùng Tây Phi là 1 vùng khô cằn được biết đến dưới tên gọi Sahel, 1 khu vực chuyển tiếp giữa sa mạc Sahara và những đồng cỏ, xavan thuộc rừng rậm tây Sudan tạo ra 1 vành đai thứ ba giữa các đồng cỏ savan và vùng bờ biển phía nam, rộng từ 160 – 240 km.

Văn hóa và tôn giáo

Mặc dù có rất nhiều nền văn hóa ở Tây Phi, từ Nigeria tới Sénégal, nhưng cũng có nhiều điểm tương đồng trong cách phục sức, ẩm thực và các thể loại âm nhạc trong vùng. Hồi giáotôn giáo chính ở vùng Tây Phi trong đất liền, xa hơn về phía bờ biển phía tây, Thiên Chúa giáo phổ biến ở những vùng ven biển thuộc Nigeria, Ghana và Côte d'Ivoire, ngoài ra còn có các yếu tố tôn giáo bản địa truyền thống vẫn tồn tại phổ biến đến ngày nay. Trước khi Đế quốc MaliĐế quốc Songhai suy tàn, đã tồn tại 1 cộng đồng Do Thái giáo khá lớn ở các khu vực như Mali, Sénégal, Mauritania và Nigeria. Ngày nay, người Do Thái sống tập trung ở Ghana, Nigeria và Mali.

Oware là 1 trò chơi khá phổ biến ở Tây Phi. Bóng đá cũng là 1 môn thể thao được ưa chuộng. Một số đội tuyển bóng đá quốc gia của vùng Tây Phi, đặc biệt là Nigeria, thường có mặt ở các kỳ World Cup.

Mbalax, highlife, fujiAfrobeat là những thể loại âm nhạc hiện đại được ưa thích trong vùng. Một kiểu quần áo phổ biến và tiêu biểu cho vùng này là chiếc áo dài boubou (còn được biết đến dưới các tên Agbada hoặc Babariga) có nguồn gốc từ quần áo của tầng lớp quý tộc sống ở những đế chế Tây Phi vào thế kỷ XII.

Chiếc trống Djembre, có nguồn gốc từ người Mandinka, là một trong những nhạc cụ phổ biến nhất của các sắc tộc Tây Phi. Những biểu tượng văn hóa khác của vùng là những chiếc áo len Kenta của người Aka tại Ghana và phong cách kiến trúc theo kiểu Sudan-Sahel phổ biến ở rất nhiều nơi.

Lịch sử

Lịch sử Tây Phi có thể chia thành 5 giai đoạn: giai đoạn thứ nhất là thời kỳ tiền sử khi những con người đầu tiên xuất hiện, nông nghiệp phát triển và bắt đầu có liên lạc với những nền văn minh Địa Trung Hảiphía bắc; thời kỳ thứ 2, thời đại đồ sắt với nhiều đế chế rộng lớn phát triển thương mại; giai đoạn thứ 3 là giai đoạn các vương quốc buôn bán nô lệ, những cuộc thánh chiến và những kẻ xâm lược vào thế kỷ XVIIIXIX; giai đoạn thứ 4 là giai đoạn thuộc địa mà PhápAnh kiểm soát gần như toàn bộ vùng này và giai đoạn thứ 5, giai đoạn từ sau khi giành được độc lập đến nay.

Tiền sử

Những con người đầu tiên xuất hiện ở Tây Phi vào khoảng 12.000 năm TCN. Những hình thức canh tác và chăn nuôi đơn giản xuất hiện vào khoảng thế kỷ 5 TCN. Vào khoảng năm 400 TCN, kỹ thuật gia công đồ sắt cho phép phát triển sản xuất nông nghiệp và các quốc gia đầu tiên ra đời. Việc thuần hóa được lạc đà cho phép phát triển thương mại vượt qua sa mạc Sahara với các nền văn hóa Địa Trung Hải, bao gồm CarthageBerber, những hàng hóa xuất khẩu chính là vàng, vải sợi, trang sức kim loại và các loại đồ da, sau đó được đổi lấy muối, ngựa và hàng dệt.

Các đế chế

Sự phát triển của kinh tế vùng đã cho phép hình thành những nhà nước tập trung, bắt đầu từ Đế chế Ghana trong thế kỷ VIII. Được xây dựng xung quanh thành phố Kumbi Saleh mà hiện giờ là Maurtitania, đế chế này kiểm soát 1 khu vực rộng lớn cho đến khi nó bị những người xâm lược Almoravid đánh bại vào năm 1052. Đế chế Sosso nổi lên sau đó, nhưng bị đánh bại bởi lực lượng người Mandinka do Sundiata Keita lãnh đạo vào năm 1240. Người Mandinka sau đó lập ra Đế quốc Mali. Đế quốc Mali phồn thịnh trong vài thế kỷ dưới sự cai trị của các cháu chắt của Sundiata. Tuy nhiên, sau đó đế chế sụp đổ do sự tấn công của người Mossi, TuaregSonghai. Trong thế kỷ XV, người Songhai thành lập nên một đế chế rộng lớn xung quanh Gao. Trong khi đó, ở miền nam Sudan, những thành bang hùng mạnh nổi lên ở Ife, BonoBénin trong các thế kỷ XIVXV. Xa hơn về phía đông, có các quốc gia YorubaIgbo, nay là những vùng đất thuộc Nigeria.

Nô lệ và liên hệ với châu Âu

2 chiếc xiềng mà thực dân châu Âu dùng để buôn nô lệ.

Sau khi người Maroc xâm lược và hủy diệt thủ đô của Songhai vào năm 1591, một số nhà nước nhỏ hơn nổi lên ở khu vực Tây Phi, bao gồm Vương quốc Bambara của Segou, Đế chế Bambara của Kaarta, Vương quốc Peul/Malinké của Khasso và Đế chế Kénédougou của Sikasso. Những lái buôn người Bồ Đào Nha bắt đầu thành lập những khu định cư dọc theo bờ biển vào năm 1445, sau đó là người Phápngười Anh; việc buôn bán nô lệ châu Phi cũng diễn ra sau đó không lâu, trong nhiều thế kỷ, đó là một trong những nền kinh tế chính của vùng. Việc buôn bán nô lệ cũng đã dẫn đến sự ra đời của các nhà nước như đế chế Bambara và Dahomey, với nền kinh tế chủ yếu phụ thuộc vào việc đổi nô lệ lấy vũ khí của châu Âu.

Việc phát triển buôn bán nô lệ qua Đại Tây Dương đã mang rất nhiều người ở Tây Phi đến Tân thế giới, lúc đó còn là thuộc địa của các quốc gia châu Âu. Những tàn tích cổ xưa nhất của nô lệ châu Phi tại châu Mỹ được tìm thấy ở México vào đầu năm 2006 có niên đại cuối thế kỷ XVI - giữa thế kỷ XVII. Chính phủ các nước châu Âu và châu Mỹ thông qua luật cấm buôn bán nô lệ xuyên Đại Tây Dương trong thế kỷ XIX, mặc dù trên thực tế nạn buôn bán nô lệ vẫn diễn ra thêm 1 thời gian nữa. Quốc gia cuối cùng tuyên bố chính thức chấm dứt buôn bán nô lệ là Brasil vào năm 1888. Con cháu của các nô lệ châu Phi giờ đây sống ở khắp nơi tại châu Mỹ, đặc biệt là ở Brasil, các nước vùng CaribeMỹ.

Chủ nghĩa thực dân

Thực dân Anh kiểm soát Gambia, Sierra Leone, GhanaNigeria trong khi Pháp cai trị Sénégal, Guinée, Mali, Burkina Faso, Bénin, Côte d'IvoireNiger. Thực dân Pháp đã dồn những vùng đất đó lại thành Tây Phi thuộc Pháp. Bồ Đào Nha chiếm giữ Guiné-Bissau trong khi Đức cai trị Togoland, vùng đất sau đó bị Pháp và Anh chia nhau sau Chiến tranh thế giới thứ nhất. Chỉ Liberia là giữ được nền độc lập, nhưng phần lớn đất đai bị chia cắt bởi các nước thực dân.

Thời kỳ hậu thuộc địa

Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, các phong trào yêu nước nổi lên khắp Tây Phi. Năm 1957, Ghana, dưới sự lãnh đạo của Kwame Nkrumah, trở thành thuộc địa đầu tiên ở vùng hạ Sahara giành được độc lập, năm sau đó là các thuộc địa của Pháp; đến năm 1974, toàn bộ các quốc gia Tây Phi đều đã giành lại chủ quyền. Kể từ khi độc lập, nhiều quốc gia châu Phi phải đối diện với nạn nghèo đói, tình trạng kinh tế chậm phát triển, kỹ nghệ lạc hậu, bệnh AIDS, nạn tham nhũng, xung đột sắc tộcnội chiến tràn lan ở Nigeria, Sierra Leone, Liberia, Côte d'Ivoire, Ghana và Burkina Faso.

Các tổ chức vùng

Cộng đồng Kinh tế Tây Phi (ECOWAS) được thành lập vào năm 1975 theo Hiệp ước Lagos, là 1 tổ chức của các quốc gia Tây Phi hướng đến việc phát triển kinh tế cho vùng. Liên minh Kinh tế Tiền tệ Tây Phi (UEMOA) giới hạn trong 8 nước, hầu hết là các nước thuộc Cộng đồng Pháp ngữ sử dụng chung đồng Franc CFA Tây Phi. Ngoài ra còn có tổ chức Liptako Gourma của 3 nước Mali, Niger và Burkina Faso.

Ghi chú

  1. ^ "World Population prospects – Population division". population.un.org. Ban Kinh tế và Xã hội Liên Hợp Quốc, Population Division. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2019.
  2. ^ "Overall total population" – World Population Prospects: The 2019 Revision” (xslx). population.un.org (custom data acquired via website). Ban Kinh tế và Xã hội Liên Hợp Quốc, Population Division. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2019.
  3. ^ United Nations Department of Economic and Social Affairs, Population Division (2017). World Population Prospects: The 2017 Revision, custom data acquired via website. [1]
  4. ^ “IMF GDP data, September 2011”. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2014.
  5. ^ a b “IMF GDP data, October 2013”. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2014.
  6. ^ 6 tháng 4 năm 2014/nigerian-economy-overtakes-south-africa-s-on-rebased-gdp.html “Nigerian Economy Overtakes South Africa's on Rebased GDP” Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp). Bloomberg News. ngày 7 tháng 4 năm 2014. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2014.
  7. ^ African Union (2020). AU Handbook 2020

Read other articles:

Artikel ini membutuhkan rujukan tambahan agar kualitasnya dapat dipastikan. Mohon bantu kami mengembangkan artikel ini dengan cara menambahkan rujukan ke sumber tepercaya. Pernyataan tak bersumber bisa saja dipertentangkan dan dihapus.Cari sumber: Lokomotif CC206 – berita · surat kabar · buku · cendekiawan · JSTOR CC206, Puong, dan Si Puong beralih ke halaman ini. Lokomotif CC206Lokomotif CC 206 13 63 melintas langsung Stasiun Kampung BandanData teknisSum…

Crater on the Moon Feature on the moonDelisleApollo 15 imageCoordinates29°54′N 34°36′W / 29.9°N 34.6°W / 29.9; -34.6Diameter25 kmDepth2.6 kmColongitude35° at sunriseEponymJoseph-Nicolas Delisle The lunar craters Delisle (above) and Diophantus (below) from Apollo 15. NASA photo. Delisle is a small lunar impact crater in the western part of the Mare Imbrium. It was named after French astronomer Joseph-Nicolas Delisle.[1] It lies to the north of the cra…

British peer and owner of the Daily Mail (b. 1967) The Right HonourableThe Viscount RothermereViscount RothermereBaron RothermereBaronetMember of the House of LordsLord TemporalIn office1 September 1998 – 11 November 1999Hereditary PeeragePreceded byVere Harmsworth, 3rd Viscount RothermereSucceeded bySeat abolished pursuant to the House of Lords Act 1999 Personal detailsBornJonathan Harold Esmond Vere Harmsworth (1967-12-03) 3 December 1967 (age 55)NationalityBritishSpouse Claudi…

Thermotogae TaksonomiSuperdomainBiotaDomainBacteriaSubkerajaanNegibacteriaFilumThermotogae Tipe taksonomiThermotogales Genera ?Caldotoga ♥ Xue et al. 1999 Family Thermotogaceae Reysenbach 2002 Defluviitoga tunisiensis Ben Hania et al. 2012 Fervidobacterium Patel et al. 1985 Geotoga Davey et al. 1993 Kosmotoga DiPippo et al. 2009 emend. Nunoura et al. 2010 Marinitoga Wery et al. 2001 Mesotoga Nesbo et al. 2013 Oceanotoga Jayasinghearachchi and Lal 2011 Petrotoga Davey et al. 1993 Thermococcoide…

Stephen DillaneLahir30 November 1956 (umur 66)London, Inggris, Britania RayaPekerjaanAktorTahun aktif1985–sekarang Stephen Dillane (lahir 30 November 1956) adalah aktor asal Inggris. Ia berperan sebagai Harry Vardon dalam film The Greatest Game Ever Played (2005). Ia berperan dalam beberapa film seperti Goal! (2005) dan Goal! 2: Living the Dream... (2007). Filmografi The Secret Garden (1987) The One Game (1988) Hamlet (1990) Two If by Sea (1996) Welcome to Sarajevo (1997) Love and Ra…

De Mos Eisleylocatie in Djerba Mos Eisley is een fictieve ruimtehaven op de planeet Tatooine uit het Star Wars universum. De stad is vooral bekend van de film Star Wars: Episode IV: A New Hope uit 1977. Mos Eisley is een cirkelvormige stad met lage gebouwen zonder veel opsmuk, vervaardigd uit steen, beton en kunststoffen. Een groot gedeelte van de bebouwing is ondergronds, waardoor de stad kleiner lijkt dan ze in werkelijkheid is. Mos Eisley heeft zo'n 50.000 inwoners en is vrijwel geheel op de …

هذه المقالة يتيمة إذ تصل إليها مقالات أخرى قليلة جدًا. فضلًا، ساعد بإضافة وصلة إليها في مقالات متعلقة بها. (يوليو 2019) روجر بالز معلومات شخصية الميلاد 15 أغسطس 1948 (75 سنة)  مواطنة المملكة المتحدة إنجلترا  الحياة العملية المهنة لاعب سنوكر  [لغات أخرى]‏  اللغات الإنج

Опис Обкладинка альбому Much Brass (1959) Джерело [1] Час створення 1959 Автор зображення невідомо Ліцензія Це зображення є обкладинкою музичного альбому або синглу. Найімовірніше, авторськими правами на обкладинку володіє видавець альбому (синглу) або виконавець (виконавці). Ця ро

العلاقات الصربية النيجيرية صربيا نيجيريا   صربيا   نيجيريا تعديل مصدري - تعديل   العلاقات الصربية النيجيرية هي العلاقات الثنائية التي تجمع بين صربيا ونيجيريا.[1][2][3][4][5] مقارنة بين البلدين هذه مقارنة عامة ومرجعية للدولتين: وجه المقارنة صربيا …

Dennis Mike Schröder[1] (pengucapan bahasa Jerman: [ˈʃʀøːdɐ];[2] lahir 15 September 1993) adalah pemain bola basket profesional Jerman untuk Toronto Raptors dari National Basketball Association (NBA). Dia sebelumnya bermain untuk SG Braunschweig dan Phantoms Braunschweig di Jerman, sebelum menghabiskan lima musim pertamanya di NBA bersama Atlanta Hawks dan dua tahun bersama Oklahoma City Thunder .[3][4] Dennis SchröderSchröder dengan Atlanta Hawks pa…

جائزة قطر الكبرى 2021 (بالإنجليزية: Formula 1 Ooredoo Qatar Grand Prix 2021)‏  السباق 20 من أصل 22.[1] في بطولة العالم لسباقات الفورمولا واحد موسم 2021 السلسلة بطولة العالم لسباقات فورمولا 1 موسم 2021  البلد قطر التاريخ 21 نوفمبر مكان التنظيم حلبة لوسيل الدولية، في لوسيل طول المسار 5.380 كيلومت…

Eine im Konfuziustempel von Taipeh ausgestellte se. Se (chinesisch 瑟), ältere Umschrift schö, ist eine alte chinesische Wölbbrettzither. Das Zupfinstrument hat 25 bis 50 Saiten und einen Tonumfang von bis zu fünf Oktaven. Inhaltsverzeichnis 1 Herkunft und Verbreitung 2 Bauform 3 Spielweise 4 Einzelnachweise Herkunft und Verbreitung Die Geschichte der se geht bis zur früheren chinesischen Geschichte zurück. Sie war eines der wichtigsten Saiteninstrumente in China, neben der Wölbbret…

Pemandangan Amerika—Pencaus di Pinggir Jalan (1872) Pencaus umumnya adalah bangunan atau bangunan tempat para pelancong dapat mencari penginapan, dan biasanya, makanan dan minuman. Penginapan biasanya terletak di pedesaan atau di sepanjang jalan raya. Sebelum munculnya alat transportasi bermotor, mereka juga menyediakan akomodasi untuk kuda . Seorang pemilik pencaus adalah nama orang yang menjalankan sebuah pencaus. Bentuk Bentuk pencaus lain ada di seluruh dunia. Diantaranya adalah honjin dan…

Venezuelan Summer LeagueSportBaseballFounded1997; 26 years ago (1997)Ceased2015; 8 years ago (2015)No. of teamsFirst season: 6Maximum: 10Final season: 4CountryVenezuelaLastchampion(s)VSL Tigers (2015) The Venezuelan Summer League (VSL) was a professional baseball sports league that operated in Venezuela from 1997 to 2015, primarily in the state of Carabobo. Teams in the league served as academies for Major League Baseball (MLB) organizations, and were classifi…

De zeventiende-eeuwse toren voor het negentiende-eeuwse gebouw Rechts de stenen in de herbouwde toren anno 1660 met het wapen van Charlois, van de schout Edmondt van Diest en die van de schepenen Leendert Ariens Pors, Leendert Gijsbertsz. Schilperoort, Dirk Crijnen Huyser, Eeuwout Aertsz. Verschoor, Pieter Ariensz. Coninck, Cornelis Woutersz. Verduyn en Staes Dircxz. van Jaersvelt en de secretaris Dirck Cornelisz van der Spuij. Het gebouw van de Oude Kerk in Charlois is relatief jong, maar staat…

  لمعانٍ أخرى، طالع الحزب الاشتراكي (توضيح). 48°51′35.35″N 2°19′22.44″E / 48.8598194°N 2.3229000°E / 48.8598194; 2.3229000 الحزب الاشتراكي البلد فرنسا  تاريخ التأسيس 4 مايو 1969  المؤسسون فرنسوا ميتران  قائد الحزب أوليفييه فور (29 مارس 2018–)  عدد الأعضاء 60000 ،  و172000 [1]  الأ…

Lower house in the National Assembly of Thailand House of Representatives สภาผู้แทนราษฎรSapha Phuthaen Ratsadon26th House of RepresentativesSeal of the National AssemblyTypeTypeLower house of the National Assembly of Thailand LeadershipSpeakerWan Muhamad Noor Matha, Prachachart since 5 July 2023 First Deputy SpeakerPadipat Suntiphada, Fair Party since 5 July 2023 Second Deputy SpeakerPichet Chuamuangphan, Pheu Thai since 5 July 2023 Prime MinisterSrettha T…

PCSHS redirects here. For the group of science coeducational boarding schools abbreviated the same in Thailand, see Princess Chulabhorn Science High Schools. For the similarly abbreviated High School located in Brooklyn Park, Minnesota, see Park Center Senior High School. This article needs additional citations for verification. Please help improve this article by adding citations to reliable sources. Unsourced material may be challenged and removed.Find sources: Pasig City Science High Sch…

Pro-UN organization in the United States This article has multiple issues. Please help improve it or discuss these issues on the talk page. (Learn how and when to remove these template messages) This article may rely excessively on sources too closely associated with the subject, potentially preventing the article from being verifiable and neutral. Please help improve it by replacing them with more appropriate citations to reliable, independent, third-party sources. (November 2016) (Learn how an…

The neutrality of this article is disputed. Relevant discussion may be found on the talk page. Please do not remove this message until conditions to do so are met. (June 2021) (Learn how and when to remove this template message)Socialist Party presidential primary, 2006 ← 1995 16 November 2006 2011 →   Nominee Ségolène Royal Dominique Strauss-Kahn Laurent Fabius Party PS PS PS Popular vote 108,807 37,118 33,487 Percentage 60.65% 20.69% 18.66% Results by departme…

Kembali kehalaman sebelumnya