Share to: share facebook share twitter share wa share telegram print page

USS Steelhead (SS-280)

Tàu ngầm USS Steelhead (SS-280) khoảng năm 1945
Lịch sử
Hoa Kỳ
Tên gọi USS Steelhead
Đặt tên theo cá hồi vân[1]
Xưởng đóng tàu Xưởng hải quân Portsmouth, Kittery, Maine[2]
Đặt lườn 1 tháng 6, 1942 [2]
Hạ thủy 11 tháng 9, 1942 [2]
Người đỡ đầu bà Marguerite Brown
Nhập biên chế 7 tháng 12, 1942 [2]
Xuất biên chế 29 tháng 6, 1946 [2]
Xóa đăng bạ 1 tháng 4, 1960 [2]
Danh hiệu và phong tặng 6 × Ngôi sao Chiến trận
Số phận Bán để tháo dỡ, 21 tháng 12, 1960 [3]
Đặc điểm khái quát
Kiểu tàu tàu ngầm Diesel-điện
Trọng tải choán nước
  • 1.525 tấn Anh (1.549 t) (mặt nước) [3]
  • 2.424 tấn Anh (2.463 t) (lặn)[3]
Chiều dài 311 ft 9 in (95,02 m) [3]
Sườn ngang 27 ft 3 in (8,31 m) [3]
Mớn nước 17 ft (5,2 m) tối đa [3]
Động cơ đẩy
Tốc độ
Tầm xa 11.000 hải lý (20.000 km) trên mặt nước ở tốc độ 10 hải lý trên giờ (19 km/h)[6]
Tầm hoạt động
  • 48 giờ lặn ở tốc độ 2 hải lý trên giờ (3,7 km/h)[6]
  • 75 ngày (tuần tra)
Độ sâu thử nghiệm 300 ft (90 m)[6]
Thủy thủ đoàn tối đa 6 sĩ quan, 54 thủy thủ[6]
Vũ khí

USS Steelhead (SS-280) là một tàu ngầm lớp Gato từng phục vụ cùng Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân Hoa Kỳ được đặt cái tên này, theo tên loài cá hồi vân.[1] Nó đã phục vụ trong suốt Thế chiến II, thực hiện tổng cộng sáu chuyến tuần tra, đánh chìm ba tàu Nhật Bản với tổng tải trọng 22.159 tấn.[7] Được cho ngừng hoạt động sau khi xung đột chấm dứt vào năm 1946, nó tiếp tục phục vụ như một tàu huấn luyện trong thành phần dự bị cho đến khi bị bán để tháo dỡ vào năm 1960. Steelhead được tặng thưởng sáu Ngôi sao Chiến trận do thành tích phục vụ trong Thế Chiến II.

Thiết kế và chế tạo

Lớp tàu ngầm Gato được thiết kế cho mục đích một tàu ngầm hạm đội nhằm có tốc độ trên mặt nước cao, tầm hoạt động xa và vũ khí mạnh để tháp tùng hạm đội chiến trận.[8] Con tàu dài 311 ft 9 in (95,02 m) và có trọng lượng choán nước 1.525 tấn Anh (1.549 t) khi nổi và 2.424 tấn Anh (2.463 t) khi lặn.[3] Chúng trang bị động cơ diesel dẫn động máy phát điện để cung cấp điện năng cho bốn động cơ điện,[3][5] đạt được công suất 5.400 shp (4.000 kW) khi nổi và 2.740 shp (2.040 kW) khi lặn,[3] cho phép đạt tốc độ tối đa 21 hải lý trên giờ (39 km/h) và 9 hải lý trên giờ (17 km/h) tương ứng.[6] Tầm xa hoạt động là 11.000 hải lý (20.000 km) khi đi trên mặt nước ở tốc độ 10 hải lý trên giờ (19 km/h) và có thể hoạt động kéo dài đến 75 ngày[6] và lặn được sâu tối đa 300 ft (90 m).[6]

Lớp tàu ngầm Gato được trang bị mười ống phóng ngư lôi 21 in (530 mm), gồm sáu ống trước mũi và bốn ống phía phía đuôi tàu, chúng mang theo tối đa 24 quả ngư lôi. Vũ khí trên boong tàu gồm một hải pháo 3 inch/50 caliber, và thường được tăng cường một khẩu pháo phòng không Bofors 40 mm nòng đơn và một khẩu đội Oerlikon 20 mm nòng đôi, kèm theo súng máy .50 caliber.30 caliber.[6] Tiện nghi cho thủy thủ đoàn bao gồm điều hòa không khí, thực phẩm trữ lạnh, máy lọc nước, máy giặt và giường ngủ cho hầu hết mọi người, giúp họ chịu đựng cái nóng nhiệt đới tại Thái Bình Dương cùng những chuyến tuần tra kéo dài đến hai tháng rưỡi.[9][10]

Steelhead được đặt lườn tại Xưởng hải quân Portsmouth Kittery, Maine vào ngày 1 tháng 6, 1942. Nó được hạ thủy vào ngày 11 tháng 9, 1942, được đỡ đầu bởi bà Marguerite Brown, và được cho nhập biên chế cùng Hải quân Hoa Kỳ vào ngày 7 tháng 12, 1942 dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng, Trung tá Hải quân David Lee Whelchel.[1][11][12]

Lịch sử hoạt động

1943

Sau khi hoàn tất việc chạy thử máy huấn luyện tại các vùng biển ngoài khơi New London, ConnecticutLong Island trong tháng 12, 1942tháng 1, 1943, Steelhead chuẩn bị để được điều động sang khu vực Mặt trận Thái Bình Dương. Nó khởi hành từ Căn cứ Tàu ngầm Hải quân New London vào tháng 2, băng qua kênh đào Panama và đi đến Trân Châu Cảng vào ngày 8 tháng 4, nơi con tàu tiếp tục được huấn luyện.[1]

Chuyến tuần tra thứ nhất

Trong chuyến tuần tra đầu tiên, Steelhead xuất phát từ Trân Châu Cảng và ghé đến Midway để được tiếp thêm nhiên liệu vào ngày 25 tháng 4 trước khi hướng đến vùng biển phía Bắc các đảo chính quốc Nhật Bản. Nó đã rải 12 quả thủy lôi ngoài khơi mũi Erimo, Hokkaidō, rồi bắn phá một nhà máy thép gần Muroran, Hokkaidō. Con tàu chưa phóng quả ngư lôi nào khi quay trở về Midway vào đầu tháng 6.[1]

Chuyến tuần tra thứ hai

Trong chuyến tuần tra thứ hai từ ngày 30 tháng 6 đến ngày 6 tháng 8, Steelhead phóng mười quả ngư lôi tấn công một lực lượng đặc nhiệm đối phương vào ngày 10 tháng 7, ghi nhận được những tiếng nổ nhưng không thể xác nhận kết quả. Sau khi được tái trang bị tại Trân Châu Cảng, nó lên đường để tiếp tục chuyến tuần tra vào ngày 13 tháng 9, hướng đến khu vực quần đảo Gilbert để hoạt động tìm kiếm và giải cứu phục vụ cho chiến dịch không kích của máy bay Không lực Lục quân xuống đảo Tarawa. Chiếc tàu ngầm ghé đến đảo Johnston để tiếp liệu, rồi lên đường vào ngày 25 tháng 9 để tiếp tục tuần tra tại quần đảo Palau. Vào ngày 6 tháng 10, nó phóng ngư lôi gây hư hại cho chiếc tàu chở dầu Kazalhaya, mà sau đó bị tàu ngầm chị em Tinosa (SS-283) kết liễu cùng ngày hôm đó. Trông thấy một đoàn tàu vận tải khác nhưng đã tiêu phí hết số ngư lôi mang theo, nó thông báo đến các tàu ngầm bạn trong khu vực trước khi quay về căn cứ.[1]

1944

Chuyến tuần tra thứ ba và thứ tư

Trong chuyến tuần tra thứ ba từ cuối tháng 12, 1943 đến đầu tháng 3, 1944 tại khu vực eo biển Bungo, vào ngày 10 tháng 1, Steelhead đã phóng ngư lôi đánh chìm chiếc Yamabiko Maru (6.795 tấn), một tàu trục vớt cải biến. Trong chuyến tuần tra tiếp theo ngoài khơi Đài Loan từ đầu tháng 4 đến ngày 23 tháng 5, nó không tìm thấy mục tiêu nào phù hợp, nhưng đã đánh chìm một tàu đánh cá bằng hải pháo.[1]

Chuyến tuần tra thứ năm

Cùng với các tàu ngầm Hammerhead (SS-364)Parche (SS-384), Steelhead khởi hành từ Midway vào ngày 17 tháng 6 cho chuyến tuần tra thứ năm tại khu vực phía Nam Đài Loan. Vào ngày 31 tháng 7, nó tấn công một đoàn tàu buôn, đánh chìm được tàu chở hàng Dakar Maru (7.169 tấn) và tàu vận chuyển Fuso Maru (8.195 tấn), đồng thời gây hư hại cho một chiếc khác; tàu ngầm Parche cũng đã đánh chìm được hai tàu buôn thuộc đoàn tàu này.[1]

Sau khi quay trở về Trân Châu Cảng vào ngày 16 tháng 8, Steelhead được lệnh tiếp tục quay về vùng bờ Tây để được đại tu. Đang khi sửa chữa trong ụ tàu, chiếc tàu ngầm mắc tai nạn hỏa hoạn vào ngày 1 tháng 10, nên buộc phải thay một tháp chỉ huy mới. Nó hoàn tất việc sửa chữa và rời San Francisco, California vào ngày 16 tháng 4, 1945 để quay trở lại Trân Châu Cảng.[1]

1945

Chuyến tuần tra thứ sáu

Bắt đầu chuyến tuần tra thứ sáu, cũng là chuyến cuối cùng trong chiến tranh, từ ngày 13 tháng 5, Steelhead làm nhiệm vụ tìm kiếm và giải cứu phục vụ cho các chiến dịch không kích tại khu vực quần đảo Caroline, và sau đó tại vùng biển ngoài khơi vịnh Tokyo. Nó chỉ đánh chìm được hai tàu đánh cá bằng hải pháo, rồi kết thúc chuyến tuần tra khi quay trở về Midway vào ngày 5 tháng 8. Nó đang được tiếp liệu khi Nhật Bản chấp nhận đầu hàng vào ngày 15 tháng 8, giúp chấm dứt vĩnh viễn cuộc xung đột. Con tàu lên đường mười ngày sau đó để quay trở về vùng bờ Tây. Về đến San Francisco vào ngày 5 tháng 9, nó phục vụ vào việc huấn luyện cho Trường Sonar Hạm đội tại San Diego, California cho đến ngày 2 tháng 1, 1946. Nó lên đường đi Trân Châu Cảng và hoạt động tại đây cho đến tháng 3, khi nó quay trở về San Francisco để chuẩn bị ngừng hoạt động.[1]

Steelhead được cho xuất biên chế vào ngày 29 tháng 6, 1946,[1][11][12] và được đưa về Hạm đội Dự bị Thái Bình Dương. Chiếc tàu ngầm được huy động trở lại vào tháng 5, 1947 để hoạt động ngoài biên chế như một tàu huấn luyện dành cho thành phần dự bị. Tên nó được cho rút khỏi danh sách Đăng bạ Hải quân vào ngày 1 tháng 4, 1960,[1][11][12] và con tàu bị bán để tháo dỡ vào ngày 21 tháng 12, 1960.[11]

Phần thưởng

Steelhead được tặng thưởng sáu Ngôi sao Chiến trận do thành tích phục vụ trong Thế Chiến II.[1][11] Nó được ghi công đã đánh chìm ba tàu Nhật Bản với tổng tải trọng 22.159 tấn.[7]

Silver star
Bronze star
Dãi băng Hoạt động Tác chiến
Huân chương Chiến dịch Hoa Kỳ Huân chương Chiến dịch Châu Á-Thái Bình Dương
với 6 Ngôi sao Chiến trận
Huân chương Chiến thắng Thế Chiến II

Tham khảo

Chú thích

  1. ^ a b c d e f g h i j k l m Naval Historical Center. Steelhead (SS-280). Dictionary of American Naval Fighting Ships. Navy Department, Naval History and Heritage Command. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2022.
  2. ^ a b c d e f Friedman 1995, tr. 285–304
  3. ^ a b c d e f g h i Bauer & Roberts 1991, tr. 271-273
  4. ^ a b c d e Bauer & Roberts 1991, tr. 271-280
  5. ^ a b Friedman 1995, tr. 261-263
  6. ^ a b c d e f g h i j k l m Friedman 1995, tr. 305–311
  7. ^ a b The Joint Army-Navy Assessment Committee. “Japanese Naval and Merchant Shipping Losses During World War II by All Causes”. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2022.
  8. ^ Friedman 1995, tr. 99–104
  9. ^ Alden 1979, tr. 48, 97
  10. ^ Blair 2001, tr. 65
  11. ^ a b c d e Yarnall, Paul R. “USS Steelhead (SS-280)”. NavSource.org. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2022.
  12. ^ a b c Helgason, Guðmundur. “USS Steelhead (SS-280)”. uboat.net. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2022.

Thư mục

Liên kết ngoài


Read other articles:

Swiss chemical company Firmenich International SAFormerlyChuit & NaefTypePublicly listed company (as part of dsm-firmenich)IndustryFlavors, fragrances, ingredientsFounded1895; 128 years ago (1895)FoundersPhilippe ChuitMartin NaefHeadquartersGeneva, SwitzerlandKey peopleDimitri De Vreeze (dsm-firmenich CEO)Patrick Firmenich (Chairman)RevenueCHF 4.3 billion (Fiscal Year 2021)Number of employees10,000 (2021)Websitewww.firmenich.com Firmenich SA was a Swiss company in the fr...

 

American politician This article needs additional citations for verification. Please help improve this article by adding citations to reliable sources. Unsourced material may be challenged and removed.Find sources: Ralph R. Harding – news · newspapers · books · scholar · JSTOR (March 2013) (Learn how and when to remove this template message) Ralph R. HardingHarding in 1963Member of the U.S. House of Representativesfrom Idaho's 2nd districtI...

 

Bank BPD DIYPT Bank Pembangunan Daerah Istimewa Yogyakarta (Perseroda)Kantor pusat Bank BPD DIY di YogyakartaJenisBadan usaha milik daerahIndustriJasa keuanganDidirikan15 Desember 1961; 61 tahun lalu (1961-12-15) di Yogyakarta, IndonesiaKantorpusatYogyakarta, IndonesiaWilayah operasiDaerah Istimewa YogyakartaPemilikPemerintah Daerah Daerah Istimewa YogyakartaSitus webbpddiy.co.id Bank Pembangunan Daerah Istimewa Yogyakarta, atau disingkat Bank BPD DIY, adalah sebuah bank BUMD di Daerah I...

De Onze-Lieve-Vrouw van Lourdesgrot is een Lourdesgrot, gelegen te Vlezenbeek, deelgemeente van Sint-Pieters-Leeuw, Nederstraat en Zeypestraat. Deze Mariagrot werd gebouwd ter ere van Onze-Lieve-Vrouw van Lourdes in 1958 door Vicyot Van Dorselaer.Onze-Lieve-Vrouw van Lourdes - Vlezenbeek Onder het Mariabeeld staat de tekst: ‘Dankbare hulde der parochianen 1858-1958’. Bronnen, noten en/of referenties

 

  هذه المقالة عن محمية الدبابية في مصر. لمعانٍ أخرى، طالع الدبابية. محمية الدبابية أعلنت محمية طبيعية في عام 2007 ،حيث تعد من أندر المناطق محليا وعالميا، تقع جنوب الأقصر وبالقرب من مدينة إسنا، تبلغ مساحتها حوالي 1 كم مربع، نظرا لاكتمالها من ناحية التتابع الجيولوجي بين عصر

 

Dormition de la Vierge Marie, icône du XVIe siècle. Le terme « dormition » (du latin : dormitio, « sommeil, sommeil éternel, mort » ; grec ancien : κοίμησις, kímisis) est utilisé, dans le vocabulaire chrétien, pour désigner la mort des saints et des pieux fidèles quand ce n'est pas une mort violente[1]. Le mot « cimetière » (issu du grec ancien : κοιμητήριον, kimitírion : « lieu pour dormir, d...

Shire of Menzies Local Government Area van Australië Locatie van Shire of Menzies in West-Australië Situering Staat West-Australië Hoofdplaats Menzies Coördinaten 29°41'17ZB, 121°2'13OL Algemene informatie Oppervlakte 124.635 km² Inwoners 524 (2021)[1] Overig Website (en) Shire of Menzies Portaal    Australië Shire of Menzies is een lokaal bestuursgebied (LGA) in de regio Goldfields-Esperance in West-Australië. Shire of Menzies telde 524 inwoners in 2021. De hoofdpl...

 

ТухувTuchów Герб Прапор Основні дані 49°54′ пн. ш. 21°03′ сх. д. / 49.900° пн. ш. 21.050° сх. д. / 49.900; 21.050Координати: 49°54′ пн. ш. 21°03′ сх. д. / 49.900° пн. ш. 21.050° сх. д. / 49.900; 21.050 Країна  ПольщаРегіон Малопольське воєводство�...

 

Saint SeiyaSampul asli manga Saint Seiya volume 1.聖闘士星矢(セイントセイヤ)(Seinto Seiya)GenreSeni bela diri, Fiksi mitos, Drama MangaPengarangMasami KurumadaPenerbitShueishaMajalahShōnen Jump MingguanDemografiShōnenTerbitJanuari 1986 – April 1991Volume28 (Daftar volume) Seri animeSutradaraKōzō Morishita (001–073)Kazuhito Kikuchi (074–114)SkenarioTakao Koyama (001–073)Yoshiyuki Suga (074–114)MusikSeiji YokoyamaStudioToei AnimationSaluranasliTV AsahiTayang 11 Okt...

Pour les articles homonymes, voir Lachance. Laurent LachanceLaurent Lachance en 2010.BiographieNaissance 16 mars 1931 (92 ans)MontréalNationalité canadienneActivités Écrivain, auteur de littérature pour la jeunessePlaque commémorativemodifier - modifier le code - modifier Wikidata Laurent Lachance, M.A. (linguistique), B. Pédagogie, B.A. est un linguiste, pédagogue, auteur et créateur québécois. Né à Montréal le 16 mars 1931, Laurent Lachance fait ses études à l'Universit...

 

Landform and neighborhood of San Francisco in California, United StatesTreasure Island Magic Isle[1]Landform and neighborhood of San FranciscoTreasure Island is 5,520 feet long by 3,410 feet wide[1] and has the Treasure Island Marina on the south near Yerba Buena Island (bottom)Treasure Island is the northernmost area of San Francisco's District 6Treasure IslandLocation within San FranciscoCoordinates: 37°49′30″N 122°22′16″W / 37.825°N 122.371°W...

 

United States historic placeCabin Creek Ranger Residence and DormitoryU.S. National Register of Historic Places Cabin Creek ranger residenceShow map of CaliforniaShow map of the United StatesNearest cityWilsonia, CaliforniaCoordinates36°38′56″N 118°48′49″W / 36.64889°N 118.81361°W / 36.64889; -118.81361Built1934ArchitectNational Park ServiceArchitectural styleNational Park Service RusticNRHP reference No.78000368Added to NRHPApril 27, 1978 ...

Der Anfang von Peuerbachs Theoricae novae planetarum in der Handschrift Krakau, Biblioteca Jagiellońska, Ms. 599, fol. 1r (15. Jahrhundert) Georg von Peuerbach, Theoricae novae planetarum, Ausgabe Paris 1515 Georg von Peuerbach (auch Georg Purbach, eigentlich Georg Aunpekh, Gelehrtenname Purbachius; * 30. Mai 1423 in Peuerbach in Oberösterreich; † 8. April 1461 in Wien) war Humanist und Astronom an der Wiener Universität. Durch eine verbesserte Planetentheorie wurde er ein Wegbereiter de...

 

Association football club in Austria Football clubAustria KlagenfurtFull nameSportklub Austria KlagenfurtFounded1920; 103 years ago (1920) 2007; 16 years ago (2007) (refounded)Ground28 Black ArenaCapacity32,000PresidentHerbert MatschekManagerHarald GärtnerHead coachPeter PacultLeagueAustrian Bundesliga2022–23Austrian Bundesliga, 6th of 12WebsiteClub website Home colours Away colours Current season SK Austria Klagenfurt is an Austrian professional footbal...

 

American pornographic film company This article contains content that is written like an advertisement. Please help improve it by removing promotional content and inappropriate external links, and by adding encyclopedic content written from a neutral point of view. (May 2020) (Learn how and when to remove this template message) Shane's WorldTypePrivateIndustryPornographyFounded1996FounderShaneHeadquartersUnited StatesArea servedWorldwideProductsPornographic filmsWebsitewww.shanesworld.com Sha...

Tissø in Zealand, which was the site of a religious centre in the Viking Age.[1] A prominent position was held by wetlands and islands in Germanic paganism, as in other pagan European cultures, featuring as sites of religious practice and belief from the Nordic Bronze Age until the Christianisation of the Germanic peoples. Depositions of items such as food, weapons and riding equipment have been discovered at locations such as rivers, fens and islands varied over time and location. T...

 

1996 Indian filmThe PrinceTheatrical release posterDirected bySuresh KrissnaWritten byT. A. Razzaq (dialogues)Screenplay bySuresh KrishnaProduced byKochumonStarringMohanlal PremaPrakash RajGirish Karnad Nizhalgal RaviCinematographyV. PratapEdited byGanesh KumarMusic byDevaProductioncompanyCasino PicturesDistributed byCasino ReleaseRelease date 23 August 1996 (1996-08-23) CountryIndiaLanguageMalayalam The Prince is a 1996 Indian Malayalam-language gangster film scripted and dire...

 

2008 French filmTransporter 3Theatrical release posterDirected byOlivier MegatonWritten by Luc Besson Robert Mark Kamen Based onCharactersby Luc Besson Robert Mark KamenProduced by Luc Besson Steve Chasman Starring Jason Statham Natalya Rudakova François Berléand Robert Knepper CinematographyGiovanni Fiore ColtellacciEdited by Camille Delamarre Carlo Rizzo Music byAlexandre AzariaProductioncompanies EuropaCorp TF1 Films Production Grive Productions Apipoulaï Prod. Current Entertainment Can...

This article is about the radio station. For the television channel with the same call sign, see WBAL-TV. Radio station in Baltimore, MarylandWBALBaltimore, MarylandBroadcast areaBaltimore metropolitan areaFrequency1090 kHzBrandingWBAL Newsradio 1090 and FM 101.5ProgrammingFormatNews/talkNetworkABC News RadioAffiliationsPremiere NetworksFox News TalkWestwood OneBaltimore Orioles Radio NetworkBaltimore Ravens Radio NetworkOwnershipOwnerHearst CommunicationsSister stationsWBAL-TV, WIYYHistoryFi...

 

German writer The ReverendAngelus SilesiusOFMBornJohann Schefflerbaptised 25 December 1624Breslau, Silesia, Habsburg MonarchyDied9 July 1677 (aged 52)Breslau, Silesia, Habsburg monarchyAlma materUniversity of StrasbourgLeiden UniversityUniversity of PaduaOccupation(s)Catholic priest, physician, mystic and religious poetNotable workHeilige Seelen-Lust (1657) Cherubinischer Wandersmann (1657)Ecclesiologia (1677) Angelus Silesius, OFM (c. 1624 – 9 July 1677), born Johan...

 
Kembali kehalaman sebelumnya