Share to: share facebook share twitter share wa share telegram print page

Giải Brit

Giải BRIT
Trao choThành tựu trong âm nhạc
Quốc giaAnh Quốc
Được trao bởiCông nghiệp ghi âm Anh
Lần đầu tiên1977
Trang chủTrang mạng chính thức

Giải Brit (tên gốc: Brit Awards, được viết cách điệu thành BRIT Awards; thường được gọi đơn giản là Brits) là giải thưởng âm nhạc thường niên của Công nghiệp ghi âm Anh, tương đương với Giải Grammy của Hoa Kỳ. Tên gọi này ban đầu là cụm từ viết tắt cho "British", "Britain" hay "Britannia" (do giải thưởng này từng được Britannia Music Club tài trợ), nhưng sau này lại được hiểu thành British Record Industry Trusts Show.[1] Ngoài ra, còn một giải thưởng khác thường được tổ chức vào mỗi tháng 5 để vinh danh dòng nhạc cổ điển mang tên Classic BRIT Awards. Robbie Williams vẫn đang giữ kỷ lục cho người nhận nhiều giải Brit nhất, với 12 giải ở cương vị nghệ sĩ đơn ca, và 5 giải khác khi còn là một thành viên của ban nhạc Take That.

Giải thưởng được thành lập vào năm 1977 dưới dạng một buổi lễ kỷ niệm 25 năm ngày Nữ hoàng Elizabeth II lên ngôi,[2] trước khi được chuyển thành một sự kiện thường niên vào năm 1982, dưới sự sở hữu của Công nghiệp ghi âm Anh. Buổi lễ cuối cùng với cái tên "BPI Awards" cũng là lần đầu mà giải thưởng này được phát trên sóng truyền hình BBC, trước khi giải thưởng được chính thức đổi tên thành "Brit Awards" vào năm 1989.[3] Hãng MasterCard là đối tác tài trợ lâu dài của sự kiện này.[4]

Giải thưởng từng bị tạm ngừng trình chiếu trực tiếp từ sau mùa giải năm 1989, khi Samantha FoxMick Fleetwood làm chủ trì trong một buổi lễ nhận được nhiều chỉ trích vì nhiều phần không diễn ra như dự kiến.[5] Vào những năm kế tiếp, sự kiện được ghi hình và chọn phát sóng vào đêm kế tiếp. Kể từ năm 2007, giải thưởng tiếp tục được phát trực tiếp trên kênh ITV.[5]

List of ceremonies

BPI Awards

Buổi lễ đầu tiên vào năm 1977 được phát sóng bởi Thames Television.[6] Các buổi lễ không được tổ chức từ năm 1978 đến năm 1981, và lúc đầu không được truyền hình sau khi nối lại vào năm 1982.

Năm Ngày British Album of the Year British Single of the Year Outstanding Contribution to Music/BRITs Icon Người Dẫn Địa Điểm
1977[a] 18 tháng 10 năm 1977 The BeatlesSgt. Pepper's Lonely Hearts Club Band Queen – "Bohemian Rhapsody" & Procol Harum – "A Whiter Shade of Pale" The Beatles Michael Aspel Wembley Conference Centre
1982 4 tháng 2 năm 1982 "Kings of the Wild Frontier" – Adam & the Ants "Tainted Love" – Soft Cell John Lennon David Jacobs Grosvenor House Hotel
1983 8 tháng 2 năm 1983 "Memories" – Barbra Streisand "Come On Eileen" – Dexys Midnight Runners The Beatles Tim Rice
1984 21 tháng 2 năm 1984 "Thriller" – Michael Jackson Culture Club – "Karma Chameleon" George Martin
1985 11 tháng 2 năm 1985 "Diamond Life" – Sade Frankie Goes to Hollywood – "Relax" The Police Noel Edmonds
1986 10 tháng 2 năm 1986 "No Jacket Required" – Phil Collins Tears for Fears – "Everybody Wants to Rule the World" Elton JohnWham!
1987 9 tháng 2 năm 1987 "Brothers in Arms" – Dire Straits Pet Shop Boys – "West End Girls" Eric Clapton Jonathan King
1988 8 tháng 2 năm 1988 "...Nothing Like the Sun" – Sting Rick Astley – "Never Gonna Give You Up" The Who Noel Edmonds Royal Albert Hall

BRITs

Từ năm 1989 đến năm 1992, các buổi lễ được phát sóng trên đài BBC. Từ năm 1993, chúng đã được phát sóng trên ITV.[7]

Năm Ngày British Album of the Year British Single of the Year Outstanding Contribution to Music/BRITs Icon Người Dẫn Địa Điểm
1989 13 tháng 2 năm 1989 "The First of a Million Kisses" – Fairground Attraction Fairground Attraction – "Perfect" Cliff Richard Samantha Fox & Mick Fleetwood Royal Albert Hall
1990 18 tháng 2 năm 1990 "The Raw and the Cooked" – Fine Young Cannibals Phil Collins – "Another Day in Paradise" Queen Cathy McGowan Dominion Theatre, Luân Đôn
1991 10 tháng 2 năm 1991 "Listen Without Prejudice Vol. 1" – George Michael Depeche Mode - "Enjoy the Silence" Status Quo Simon Bates (voiceover)
1992 12 tháng 2 năm 1992 "Seal" – Seal Queen – "These Are the Days of Our Lives" Freddie Mercury Odeon Hammersmith, Luân Đôn
1993 16 tháng 2 năm 1993 "Diva" – Annie Lennox Take That – "Could It Be Magic" Rod Stewart Richard O'Brien Alexandra Palace, Luân Đôn
1994 14 tháng 2 năm 1994 "Connected" – Stereo MC's Take That – "Pray" Van Morrison Elton John & RuPaul
1995 20 tháng 2 năm 1995 "Parklife" – Blur Blur – "Parklife" Elton John Chris Evans
1996 19 tháng 2 năm 1996 "(What's the Story) Morning Glory?" – Oasis Take That – "Back for Good" David Bowie Earls Court, Luân Đôn
1997 24 tháng 2 năm 1997 "Everything Must Go" – Manic Street Preachers Spice Girls – "Wannabe" Bee Gees Ben Elton
1998 9 tháng 2 năm 1998 "Urban Hymns" – The Verve All Saints – "Never Ever" Fleetwood Mac London Arena, Luân Đôn
1999 16 tháng 2 năm 1999 "This Is My Truth Tell Me Yours" – Manic Street Preachers Robbie Williams – "Angels" Eurythmics Johnny Vaughan
2000 3 tháng 3 năm 2000 "The Man Who" – Travis Robbie Williams – "She's the One" Spice Girls Davina McCall Earls Court, Luân Đôn
2001 26 tháng 2 năm 2001 "Parachutes" – Coldplay Robbie Williams – "Rock DJ" U2 Ant & Dec
2002 20 tháng 2 năm 2002 "No Angel" – Dido S Club 7 – "Don't Stop Movin'" Sting Frank Skinner & Zoë Ball
2003 20 tháng 2 năm 2003 "A Rush of Blood to the Head" – Coldplay Liberty X – "Just a Little" Tom Jones Davina McCall
2004 17 tháng 2 năm 2004 "Permission to Land" – The Darkness Dido – "White Flag" Duran Duran Cat Deeley
2005 9 tháng 2 năm 2005 "Hopes and Fears" – Keane Will Young – "Your Game" Bob Geldof Chris Evans
2006 14 tháng 2 năm 2006 "X&Y" – Coldplay Coldplay – "Speed of Sound" Paul Weller
2007 15 tháng 2 năm 2007 "Whatever People Say I Am, That's What I'm Not" – Arctic Monkeys Take That – "Patience" Oasis Russell Brand
2008 9 tháng 2 năm 2008 "Favourite Worst Nightmare" – Arctic Monkeys Take That – "Shine" Paul McCartney The Osbournes
2009 18 tháng 2 năm 2009 "Rockferry" – Duffy Girls Aloud – "The Promise" Pet Shop Boys James Corden, Mathew Horne & Kylie Minogue
2010 16 tháng 2 năm 2010 "Lungs" – Florence and the Machine JLS – "Beat Again" Robbie Williams Peter Kay
2011 15 tháng 2 năm 2011 "Sigh No More" – Mumford & Sons Tinie Tempah – "Pass Out"| data-sort-value="" style="background: #ececec; color: #2C2C2C; vertical-align: middle; text-align: center; " class="table-na" | James Corden The O2 Arena, Luân Đôn
2012 21 tháng 2 năm 2012 "21" – Adele One Direction – "What Makes You Beautiful" Blur
2013 20 tháng 2 năm 2013 "Our Version of Events" – Emeli Sandé Adele – "Skyfall"| data-sort-value="" style="background: #ececec; color: #2C2C2C; vertical-align: middle; text-align: center; " class="table-na" |
2014 19 tháng 2 năm 2014 "AM"Arctic Monkeys Rudimental hợp tác cùng Ella Eyre"Waiting All Night" Elton John[b]
2015 25 tháng 2 năm 2015 Ed Sheeran – "X" Mark Ronson hợp tác cùng Bruno Mars"Uptown Funk"| data-sort-value="" style="background: #ececec; color: #2C2C2C; vertical-align: middle; text-align: center; " class="table-na" | Ant & Dec
2016 24 February 2016 25Adele "Hello" – Adele David Bowie
2017 22 February 2017 BlackstarDavid Bowie "Shout Out to My Ex" – Little Mix Robbie Williams[c] Dermot O'LearyEmma Willis
2018 21 February 2018 Gang Signs & PrayerStormzy "Human" – Rag'n'Bone Man| data-sort-value="" style="background: #ececec; color: #2C2C2C; vertical-align: middle; text-align: center; " class="table-na" | Jack Whitehall
2019 20 February 2019 A Brief Inquiry into Online RelationshipsThe 1975 "One Kiss" – Calvin Harris and Dua Lipa P!nk
2020 18 February 2020 Psychodrama – Dave "Someone You Loved" – Lewis Capaldi| data-sort-value="" style="background: #ececec; color: #2C2C2C; vertical-align: middle; text-align: center; " class="table-na" |
2021 11 May 2021 Future NostalgiaDua Lipa "Watermelon Sugar" – Harry Styles Taylor Swift
2022 8 February 2022 30Adele "Easy on Me" – Adele| data-sort-value="" style="background: #ececec; color: #2C2C2C; vertical-align: middle; text-align: center; " class="table-na" | Mo GilliganMaya Jama

Các hạng mục giải thưởng

  • Nữ nghệ sĩ Anh Quốc
  • Nam nghệ sĩ Anh Quốc
  • Nghệ sĩ Anh Quốc nổi bật
  • Nhóm nhạc Anh Quốc
  • Giải BRIT Thành công quốc tế
  • Sự lựa chọn của nhà phê bình
  • Nhà sản xuất Anh Quốc của năm
  • Nghệ sĩ trình diễn trực tiếp xuất sắc nhất
  • Đĩa đơn Anh Quốc của năm
  • Album Anh Quốc của năm
  • Nữ nghệ sĩ quốc tế
  • Nam nghệ sĩ quốc tế
  • Nghệ sĩ quốc tế nổi bật
  • Nhóm nhạc quốc tế
  • Album quốc tế

Nghệ sĩ giành nhiều giải nhất

Tham khảo

Chung
  • “BFI Film & TV Database Search results for 'Brit Awards'. British Film Institute. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 3 năm 2008. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2008.
  • “Brit Awards: Did you know...?”. BBC News. ngày 16 tháng 1 năm 2001. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2008.
Cụ thể
  1. ^ BRITs Duo On Track To Reach Dizzee-ing Heights in UK Charts Lưu trữ 2017-11-09 tại Wayback Machine British Recorded Music Industry Retrieved ngày 28 tháng 4 năm 2011
  2. ^ Martin, George (with Jeremy Hornsby) (1979). All You Need Is Ears. New York: St. Martin's Press. tr. 185. ISBN 0-312-02043-0.
  3. ^ "British Pop's Big Party". BBC News. Lưu trữ ngày 10 tháng 12 năm 2012
  4. ^ "MasterCard Renews Sponsorship of The BRIT Awards" Lưu trữ 2012-10-16 tại Wayback Machine. BPI. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2012
  5. ^ a b "2007 Brits to be broadcast live". BBC. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2012
  6. ^ “History”. BRIT Awards (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2019.
  7. ^ “The BRIT Awards”. BFI. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2012.

Liên kết ngoài


Lỗi chú thích: Đã tìm thấy thẻ <ref> với tên nhóm “lower-alpha”, nhưng không tìm thấy thẻ tương ứng <references group="lower-alpha"/> tương ứng, hoặc thẻ đóng </ref> bị thiếu

Read other articles:

Susi SusantiSusi membawa obor api saat Konser Pawai Obor Pesta Olahraga Asia 2018 di Jakarta, IndonesiaInformasi pribadiNama lahirLucia Francisca Susy Susanti Haditono (Ong Lien Hiang)KebangsaanIndonesiaLahir11 Februari 1971 (umur 52)Tasikmalaya, Jawa Barat, IndonesiaTinggi165 cm (5 ft 5 in)Pensiun1998PeganganKananPelatihLiang Chiu SiaPasanganAlan Budikusuma ​(m. 1997)​Tunggal putriRekor295 menang, 52 kalahPeringkat tertinggi1 Rekam medali Bulu...

 

Paradoks Pinokio menyebabkan hidung Pinokio tumbuh memanjang jika dan hanya jika hidungnya tidak tumbuh memanjang. Paradoks Pinokio muncul saat Pinokio mengatakan Hidung saya tumbuh sekarang dan merupakan versi dari paradoks pembohong.[1] Paradoks pembohong didefinisikan dalam filsafat dan logika sebagai pernyataan Kalimat ini salah. Setiap upaya untuk menetapkan biner klasik nilai kebenaran ke pernyataan ini menyebabkan kontradiksi, atau paradoks. Hal ini terjadi karena jika pernyata...

 

Dit is een overzicht van alle voetbalclubs die in het heden deelnemen aan het betaalde voetbal in Kroatië. De voetbalclubs zijn gesorteerd op divisie's. Vanaf het seizoen 2013/2014 spelen er 103 voetbalclubs in de eerste drie divisie's van het Kroatische voetbal, genaamd: 1. Hrvatska Nogometna Liga (ook wel bekend als Prva HNL; 10 clubs) 2. Hrvatska Nogometna Liga (ook wel bekend als Druga HNL; 12 clubs) 3. Hrvatska Nogometna Liga (ook wel bekend als Treća HNL; 81 clubs) Hrvatska Nogometna ...

Fourier transform of the probability density function The characteristic function of a uniform U(–1,1) random variable. This function is real-valued because it corresponds to a random variable that is symmetric around the origin; however characteristic functions may generally be complex-valued. In probability theory and statistics, the characteristic function of any real-valued random variable completely defines its probability distribution. If a random variable admits a probability density...

 

Este artigo carece de reciclagem de acordo com o livro de estilo. Sinta-se livre para editá-lo(a) para que este(a) possa atingir um nível de qualidade superior. (Maio de 2015) Rosalia de Souza Circolo degli Artisti, Roma 16 April 2009 Informação geral Nome completo Rosalia de Souza Nascimento 4 de julho de 1966 (57 anos)[1] Origem Nilópolis, RJ País  Brasil Gênero(s) Bossa NovaSamba Instrumento(s) Voz Gravadora(s) Avatar RecordsSchema RecordsPhantom Sound & Vision Af...

 

2005 horror film by Andrew Douglas The Amityville HorrorTheatrical release posterDirected byAndrew DouglasScreenplay byScott KosarBased onThe Amityville Horrorby Jay AnsonProduced by Michael Bay Andrew Form Brad Fuller Starring Ryan Reynolds Melissa George Jesse James Jimmy Bennett Chloë Grace Moretz Philip Baker Hall CinematographyPeter Lyons CollisterEdited by Roger Barton Christian Wagner Music bySteve JablonskyProductioncompanies Metro-Goldwyn-Mayer Dimension Films Platinum Dunes Radar P...

The following is a list of the equipment currently in use in the Border Guards Bangladesh. It includes small arms, vehicles, vessels and aircraft. Border Guards BangladeshMonogram of BGBMilitary unit Small arms Name Image Type Caliber Notes Bersa Thunder 9 Semi-automatic pistol 9×19mm Parabellum Type 56 carbine Semi-automatic Carbine 7.62×39mm Produced under license by BOF. Gradually being replaced by BD-08 and Type-56 assault rifles.[1] BD-08 Assault rifle 7.62×39mm Produced under...

 

2000 box set by Miles Davis and John ColtraneThe Complete Columbia Recordings of Miles Davis with John ColtraneBox set by Miles Davis and John ColtraneReleasedApril 11, 2000RecordedOctober 26, 1955 to March 21, 1961GenreJazzLength386:01LabelColumbia/LegacyProducerGeorge Avakian, Teo Macero, and Irving TownsendThe Miles Davis Series chronology The Complete Columbia Recordings of Miles Davis with John Coltrane(2000) (Box 2) Miles Davis & Gil Evans: The Complete Columbia Studio Recor...

 

Adrie van der Poel van der Poel tijdens de Brussels Universities Cyclocross 2020. Persoonlijke informatie Volledige naam Adrianus Aloysius Jacobus van der Poel Geboortedatum 17 juni 1959 Geboorteplaats Bergen op Zoom,  Nederland Nationaliteit  Nederlandse Lengte 181 cm Sportieve informatie Huidige ploeg gestopt Discipline(s) • Veldrijden• Wegwielrennen Ploegen 1981-198219831984-19861987-1988198919901991-199219931994-19951996-2000 DAF TrucksJ. Aernoudt-RossinKwantum Hallen-YokoPD...

Іранська криза, 1946 Курдсько-іранський конфлікт і Холодна війна Південний Азербайджан після повернення до Ірану.Південний Азербайджан після повернення до Ірану. Дата: листопад 1945 — 15 грудня 1946 Місце: Іран, Мехабадська Республіка, Азербайджанська Народна Республіка Рез

 

Uvas Chenin blanc. La Chenin blanc (también conocida como pineau de la Loire entre otros nombres) es una uva blanca de vino del valle del Loira, Francia. Su alta acidez la hace útil para la producción de vinos espumosos y vinos de postre equilibrados, aunque puede producir vinos muy blandos y neutrales si no se controla el vigor de la vid Fuera del Loira se encuentra en varias regiones del Nuevo Mundo. Es la variedad más plantada en Sudáfrica, donde también es conocida como steen. Pudo ...

 

اضطراب إدراكيمعلومات عامةصنف فرعي من اضطراب نفسي[1]شخصية العضوية المتضرر استعراف التخصص الطبي طب نفسي الأعراض خلل إدراك الدواء المستخدم للعلاج phenibut (en) [2] مُعرِّف مَكنَز المعهد القومي للسرطان (NCI) C34870[3] تعديل - تعديل مصدري - تعديل ويكي بيانات جزء من سلسلة مقالات �...

Tengar Ceriops zippeliana Klasifikasi ilmiah Kerajaan: Plantae Divisi: Magnoliophyta Kelas: Magnoliopsida Ordo: Malpighiales Famili: Rhizophoraceae Genus: CeriopsArn., 1838 Spesies Lihat teks Tengar adalah nama sekelompok tumbuhan dari genus Ceriops, suku Rhizophoraceae. Dari segi penampilan, tengar mirip dengan bakau, meski umumnya lebih kecil. Tumbuhan ini juga dikenal dengan beberapa nama lain seperti tangar, tengal, tengah, tingi, palun, parun, bido-bido dan lain-lain. Daftar Spesies Ceri...

 

Cungkup untuk menaungi bedug di Masjid Agung Jawa Tengah Cungkup adalah bangunan persegi dengan atap yang berguna untuk menaungi sesuatu, seperti makam, prasasti, papan nama, dll.[1][2] Penerapan Permakaman Secara umum makam-makan Islam di Indonesia dapat ditandai dengan tiga hal yang saling berkaitan, yakni kijing, nisan dan cungkup. Bangunan cungkup biasanya diberikan kepada orang-orang yang dihormati.[3] Pemberian cungkup di Indonesia dapat ditemui di pulau Jawa, Su...

 

Mink pelts at Kopenhagen Fur. Industri cerpelai di Denmark memproduksi 40 persen dari produk bulu seluruh dunia, sehingga menjadikan Denmark sebagai penghasil kulit cerpelai terbesar di dunia.[1][2] Ranked third in Denmark's agricultural export items of animal origin, fur and mink skins have a yearly export value of about EUR 0,5 billion. Kopenhagen Fur, located in Copenhagen, is the world's largest fur auction house; annually, it sells approximately 14 million Danish mink ski...

English actress (born 1985) Talulah RileyRiley in 2009BornTalulah Jane Riley-Milburn (1985-09-26) 26 September 1985 (age 38)Hertford, EnglandAlma materOpen UniversityOccupationActressYears active2003–presentSpouses Elon Musk ​ ​(m. 2010; div. 2012)​ ​ ​(m. 2013; div. 2016)​ Talulah Jane Riley-Milburn[1][2] (born 26 September 1985) is an English actress. She has app...

 

هذه المقالة يتيمة إذ تصل إليها مقالات أخرى قليلة جدًا. فضلًا، ساعد بإضافة وصلة إليها في مقالات متعلقة بها. (ديسمبر 2020) أنطونيو رومان   معلومات شخصية الميلاد 31 مايو 1939  الوفاة 8 يناير 2014 (74 سنة)   الفلبين  مواطنة الفلبين  الحياة العملية المدرسة الأم جامعة نيويوركجا�...

 

Indian politician A. PradeepkumarA. PradeepkumarMember of Kerala Legislative AssemblyIn office2006–2021ConstituencyKozhikode North Personal detailsBorn (1964-05-15) 15 May 1964 (age 59)NationalityIndianPolitical partyCommunist Party of India (Marxist)SpouseAkhila P. K.ChildrenAmitha A. Pradeepkumar was a member of 12th, 13th and 14th Kerala Legislative Assembly from Kozhikode (North) constituency. He is Kerala state committee member of Communist Party of India (Marxist).[1] Per...

Sekelompok anak di Fallujah, Irak sedang mengikuti lomba balap karung Stephen Wildish memegang sertifikat rekor dunia balap karung 100m yang dikeluarkan oleh Guinness World Records Balap karung Balap karung adalah permainan kompetitif yang dilakukan dengan memasukkan kedua kaki peserta di dalam karung atau sarung bantal yang mencapai pinggang atau leher mereka dan melompat ke depan dari titik awal menuju garis finis. Orang pertama yang melewati garis finis adalah pemenang perlombaan. Permaina...

 

South African television show SA's Got TalentGenreInteractive reality television talent showCreated bySimon CowellPresented byAnele Ndoda Rob van Vuuren Tats Nkonzo Mongezi “Mo” MahlanguJudgesJamie Bartlett Shado Twala DJ FreshCountry of originSouth AfricaOriginal languageEnglishNo. of series8ProductionRunning time60 minutes (inc. comms)Production companyRapid Blue (Season 1 - 8)Original releaseNetworkSABC 2 (Season 1 and 2)e.tv (Season 3 - 8)Release1 October 2009 (2009-10-01) �...

 
Kembali kehalaman sebelumnya