Share to: share facebook share twitter share wa share telegram print page

HMS Tyler (K576)

Lịch sử
Hoa Kỳ
Tên gọi DE-567 (chưa đặt tên)
Xưởng đóng tàu Bethlehem-Hingham Steel Shipyard, Hingham, Massachusetts
Đặt lườn 6 tháng 10, 1943
Hạ thủy 20 tháng 11, 1943
Ngừng hoạt động Chuyển giao cho Anh Quốc,
Xóa đăng bạ 8 tháng 1, 1946
Tái đăng bạ Được Anh hoàn trả, 12 tháng 11, 1945[1]
Số phận Bán để tháo dỡ, 23 tháng 5, 1946
Lịch sử
Anh Quốc
Tên gọi HMS Tyler (K576)
Đặt tên theo Charles Tyler [2]
Nhập biên chế 14 tháng 1, 1944 [3]
Số phận Hoàn trả cho Hoa Kỳ, 12 tháng 11, 1945
Đặc điểm khái quát
Lớp tàu Phân lớp Buckley
Trọng tải choán nước
  • 1.400 tấn Anh (1.422 t) (tiêu chuẩn)
  • 1.740 tấn Anh (1.768 t) (đầy tải)
Chiều dài 306 ft (93 m)
Sườn ngang 37 ft (11 m)
Mớn nước
  • 9 ft 6 in (2,90 m) (tiêu chuẩn)
  • 11 ft 3 in (3,43 m) (đầy tải)
Động cơ đẩy
  • 2 × nồi hơi ống nước Foster-Wheeler kiểu Express "D"
  • 2 × turbine hơi nước General Electric công suất 13.500 mã lực (10.100 kW), dẫn động hai máy phát điện công suất 9.200 kilôwatt (12.300 hp)
  • 2 × động cơ điện công suất trục 12.000 shp (8,9 MW)
  • 2 × chân vịt ba cánh mangan-đồng nguyên khối đường kính 8 ft 6 in (2,59 m)
Tốc độ 23 hải lý trên giờ (43 km/h; 26 mph)
Tầm xa
  • 3.700 nmi (6.900 km) ở tốc độ 15 kn (28 km/h; 17 mph)
  • 6.000 nmi (11.000 km) ở tốc độ 12 kn (22 km/h; 14 mph)
Sức chứa 350 tấn dầu đốt
Thủy thủ đoàn tối đa 15 sĩ quan, 198 thủy thủ
Hệ thống cảm biến và xử lý
  • Radar dò tìm mặt biển Kiểu SL trên cột ăn-ten
  • Radar dò tìm không trung Kiểu SA (chỉ trên một số chiếc)
  • Sonar Kiểu 128D hay Kiểu 144 trong vòm thu vào được.
  • Ăn-ten định vị MF trước cầu tàu
  • Ăn-ten định vị cao tần Kiểu FH 4 trên đỉnh cột ăn-ten chính
Vũ khí

HMS Tyler (K576) là một tàu frigate lớp Captain của Hải quân Hoàng gia Anh hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó nguyên được Hoa Kỳ chế tạo như chiếc DE-567 (chưa đặt tên), một tàu hộ tống khu trục lớp Buckley, và chuyển giao cho Anh Quốc theo Chương trình Cho thuê-Cho mượn (Lend-Lease). Tên nó được đặt theo Đô đốc Sir Charles Tyler (1760–1835), hạm trưởng chiếc HMS Tonnant (1798) và đã từng tham gia các cuộc Chiến tranh Độc lập Hoa Kỳ, Chiến tranh Cách mạng PhápChiến tranh Napoleon.[2][4] Nó đã phục vụ cho đến khi chiến tranh kết thúc tại Châu Âu, hoàn trả cho Hoa Kỳ năm 1945, và cuối cùng bị bán để tháo dỡ vào năm 1946.

Thiết kế và chế tạo

Buckley là một trong số sáu lớp tàu hộ tống khu trục được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo nhằm đáp ứng nhu cầu hộ tống vận tải trong Thế Chiến II, sau khi Hoa Kỳ chính thức tham chiến vào cuối năm 1941. Chúng hầu như tương tự nhau, chỉ với những khác biệt về hệ thống động lực và vũ khí trang bị. Động cơ của phân lớp Backley bao gồm hai turbine hơi nước General Electric để dẫn động hai máy phát điện vận hành hai trục chân vịt, và dàn vũ khí chính bao gồm 3 khẩu pháo pháo 3 in (76 mm)/50 cal.[5][6]

Những chiếc phân lớp Buckley (TE) có chiều dài ở mực nước 300 ft (91 m) và chiều dài chung 306 ft (93 m); mạn tàu rộng 37 ft 1 in (11,30 m) và độ sâu mớn nước khi đầy tải là 11 ft 3 in (3,43 m). Chúng có trọng lượng choán nước tiêu chuẩn 1.430 tấn Anh (1.450 t); và lên đến 1.823 tấn Anh (1.852 t) khi đầy tải.[7] Hệ thống động lực bao gồm hai nồi hơi và hai turbine hơi nước General Electric công suất 13.500 mã lực (10.100 kW), dẫn động hai máy phát điện công suất 9.200 kilôwatt (12.300 hp) để vận hành hai trục chân vịt; [5][6] công suất 12.000 hp (8.900 kW) cho phép đạt được tốc độ tối đa 23 kn (26 mph; 43 km/h). Con tàu mang theo 359 tấn Anh (365 t) dầu đốt, cho phép di chuyển đến 6.000 nmi (6.900 mi; 11.000 km) ở vận tốc đường trường 12 kn (14 mph; 22 km/h).[7]

Vũ khí trang bị bao gồm pháo 3 in (76 mm)/50 cal trên ba tháp pháo nòng đơn đa dụng (có thể đối hạm hoặc phòng không), gồm hai khẩu phía mũi và một khẩu phía đuôi. Vũ khí phòng không tầm gần bao gồm hai pháo Bofors 40 mm và tám pháo phòng không Oerlikon 20 mm. Con tàu có ba ống phóng ngư lôi Mark 15 21 inch (533 mm). Vũ khí chống ngầm bao gồm một dàn súng cối chống tàu ngầm Hedgehog Mk. 10 (có 24 nòng và mang theo 144 quả đạn); hai đường ray Mk. 9 và bốn máy phóng K3 Mk. 6 để thả mìn sâu.[7][8] Thủy thủ đoàn đầy đủ bao gồm 200 sĩ quan và thủy thủ.[7]

Tyler được đặt lườn như là chiếc DE-567 (chưa đặt tên) tại xưởng tàu của hãng Bethlehem-Hingham Steel ShipyardHingham, Massachusetts vào ngày 6 tháng 10, 1943 và được hạ thủy vào ngày 20 tháng 11, 1943.[1][2][3][4] Con tàu được chuyển giao cho Anh Quốc và nhập biên chế cùng Hải quân Anh như là chiếc HMS Tyler (K567) vào ngày 14 tháng 1, 1944[1][2][3][4] dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng, Đại úy Hải quân Christopher Henry Rankin.[3]

Lịch sử hoạt động

Sau khi hoàn tất việc chạy thử máy và huấn luyện, Tyler lên đường cho chuyến đi vượt Đại Tây Dương sang quần đảo Anh. Nó gia nhập Đội hộ tống 5 để phục vụ hộ tống vận tải tại Bắc Đại Tây Dương và tuần tra chống tàu ngầm tại Bắc Hải. Con tàu từng tham gia vào Chiến dịch Neptune, hoạt động hải quân trong khuôn khổ cuộc đổ bộ Normandy được tiến hành từ ngày 6 tháng 6, 1944.[9]

Sang đầu năm 1945, Tyler luân phiên nhiệm vụ hộ tống vận tải tại Bắc Đại Tây Dương với hoạt động tuần tra tại khu vực eo biển Manche. Vào ngày 21 tháng 1, nó cứu vớt những người sống sót từ chiếc tàu buôn Na Uy Galatea, vốn đã bị tàu ngầm U-boat Đức U-1051 phóng ngư lôi đánh chìm ngoài khơi đảo Bardsey trong eo biển St. George's, tại tọa độ 52°40′B 005°23′T / 52,667°B 5,383°T / 52.667; -5.383 (SS Galatea sunk).[10]

Đến ngày 27 tháng 1, Tyler phối hợp cùng các tàu frigate Bligh (K467)Keats (K482) tấn công bằng mìn sâu, và đã đánh chìm tàu ngầm Đức U-1172 trong eo biển St. George's tại tọa độ 52°24′B 005°42′T / 52,4°B 5,7°T / 52.400; -5.700 (U-1172 sunk); toàn bộ 52 thành viên thủy thủ đoàn của U-1172 đều tử trận.[11]

Sau khi chiến tranh chấm dứt tại châu Âu, Tyler đi vào xưởng tàu với kế hoạch cải biến nó thành một trạm phát điện nổi di động. Tuy nhiên công việc bị dừng lại khi chưa hoàn tất, sau khi Nhật Bản đã chấp nhận đầu hàng vào ngày 15 tháng 8, và con tàu lên đường quay trở về Hoa Kỳ, về đến Xưởng hải quân Philadelphia tại Philadelphia, Pennsylvania vào ngày 31 tháng 10, 1945.[4][9]

Tyler được chính thức hoàn trả cho Hoa Kỳ vào ngày 12 tháng 11, 1945,[1][2][3] nhằm giảm bớt chi phí mà Anh phải trả cho Hoa Kỳ trong Chương trình Cho thuê-Cho mượn (Lend-Lease). Do dư thừa so với nhu cầu về tàu chiến sau khi chiến tranh đã chấm dứt, nó được rút tên khỏi danh sách Đăng bạ Hải quân Hoa Kỳ vào ngày 8 tháng 1, 1946[1][4] và bị bán để tháo dỡ cho hãng Hugo Neu tại New York vào ngày 23 tháng 5, 1946.[1][2][4] Con tàu sau đó được bán lại cho hãng Northern Metal Company tại Philadelphia trước khi được tháo dỡ vào mùa Hè năm 1946.[1][4]

Tham khảo

Chú thích

  1. ^ a b c d e f g Yarnall, Paul R (ngày 2 tháng 11 năm 2013). “DE-567/HMS Tyler (K.576)”. NavSource.org. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2021.
  2. ^ a b c d e f Tynan, Roy (2003). “HMS Tyler K576 (DE 567)”. Captain Class Frigate Association. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2021.
  3. ^ a b c d e Helgason, Guðmundur. “HMS Tyler (K 576)”. uboat.net. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2021.
  4. ^ a b c d e f g Naval Historical Center. Tyler. Dictionary of American Naval Fighting Ships. Navy Department, Naval History and Heritage Command.
  5. ^ a b Whitley 2000, tr. 309–310.
  6. ^ a b Friedman 1982, tr. 143–144, 146, 148–149.
  7. ^ a b c d Whitley 2000, tr. 151.
  8. ^ Elliott 1977, tr. 259.
  9. ^ a b Tynan, Roy (2003). “Operations of the 5 th Escort Group”. Captain Class Frigate Association. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2021.
  10. ^ Helgason, Guðmundur. “Ships hit by U-1051”. uboat.net. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2021.
  11. ^ Helgason, Guðmundur. “U-1172”. uboat.net. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2021.

Thư mục

Liên kết ngoài


Read other articles:

Socratea exorrhiza Біологічна класифікація Царство: Рослини (Plantae) Клада: Судинні рослини (Tracheophyta) Клада: Покритонасінні (Angiosperms) Клада: Однодольні (Monocotyledon) Клада: Комелініди (Commelinids) Порядок: Пальмоцвіті (Arecales) Родина: Пальмові (Arecaceae) Рід: Socratea Вид: S. exorrhiza Біноміальна назва Socratea exor...

 

Herbarium at Harvard University Harvard University Herbaria The Harvard University Herbaria and Botanical Museum are institutions located on the grounds of Harvard University at 22 Divinity Avenue, Cambridge, Massachusetts. The Botanical Museum is one of three which comprise the Harvard Museum of Natural History. The Herbaria, founded in 1842 by Asa Gray, are one of the 10 largest in the world with over 5 million specimens, and including the Botany Libraries, form the world's largest universi...

 

Wish no. 1Album studio karya Cindy BernadetteDirilisJuni 2007GenrePop, R&B, JazzLabelSony MusicKronologi Cindy Bernadette Cindy (2006)Cindy2006 Wish No. 1 (2007) Rise and Shine(2009)Rise and Shine2009 Wish No. 1 adalah sebuah album musik kedua oleh Cindy Bernadette. Dirilis pada tahun 2007. Lagu yang dijagokan di album ini ialah Hati Seorang Wanita.[1] Daftar lagu Pacarku Hati Seorang Wanita Cinta Mati Nikmati Saja Berdua Sakit Sendiri (with GeGe) Brand New Day Mati Gaya Tenta...

Savagnier Ort Reformert kyrka i Savagnier Heraldiskt vapen Land  Schweiz Kanton Neuchâtel Kommun Val-de-Ruz Höjdläge 750 m ö.h. Koordinater 47°3′1″N 6°57′24″Ö / 47.05028°N 6.95667°Ö / 47.05028; 6.95667 Yta 6,16 km²[1] Folkmängd 1 149 (2021-12-31)[2][a] Befolkningstäthet 187 inv./km² Tidszon CET (UTC+1)  - sommartid CEST (UTC+2) Postnummer 2065 Savagnier Tidigare kommunkod 6484 (–2013)[3] Geonames 2658...

 

يفتقر محتوى هذه المقالة إلى الاستشهاد بمصادر. فضلاً، ساهم في تطوير هذه المقالة من خلال إضافة مصادر موثوق بها. أي معلومات غير موثقة يمكن التشكيك بها وإزالتها. (ديسمبر 2018) وسي سر  - قرية -  تقسيم إداري البلد  إيران المحافظة غلستان المقاطعة مقاطعة علي أباد الناحية ك�...

 

Джон Колтер (англ. John Colter; 1774(1774) — 7 травня 1812 або 22 листопада 1813) — один з перших маунтінменів на Дикому Заході США. Майк Колтер (англ. Mike Colter; нар. 26 серпня 1976(19760826), Колумбія, Південна Кароліна, США) — американський актор. Енн Колтер, Енн Гарт Ко́лтер (англ. Ann Hart Coulter; нар. 8 гру�...

 Nota: Se procura a ninfa, veja Cila. Cila Princesa Pais Niso Irmão(s) Ifinoé Cila (em grego clássico: Σκύλλα, transl. Skylla), na mitologia grega, foi uma [princesa, filha de Niso, rei de Mégara.[1][2][1][3] Virgílio menciona a filha de Niso como sendo idêntica à mulher que tem monstros saindo dos quadris.[4] Niso era filho de Marte ou de Deion[5] ou filho do rei ateniense Pandião II com Pylia, filha de Pylas.[6] Um oráculo havia dito que Niso não morreria enquanto conse...

 

For the Netflix docuseries, see Lenox Hill (TV series). Not to be confused with Lenox Hills. 40°46′08″N 73°57′43″W / 40.769°N 73.962°W / 40.769; -73.962 1st Avenue in Lenox Hill Lenox Hill (/ˌlɛnəks ˈhɪl/) is a neighborhood on Manhattan's Upper East Side. It forms the lower section of the Upper East Side—east of Park Avenue in the 60s and 70s.[1] A significant portion of the neighborhood lies within the Upper East Side Historic District desig...

 

Beretta 93R Jenis Pistol mesin Negara asal Italia Sejarah pemakaian Digunakan oleh See Users Sejarah produksi Tahun 1970s[1] Produsen Beretta Diproduksi 1979–1993 Spesifikasi Berat 1170 g (empty)[1] Panjang 240 mm[1] Panjang laras 125 mm (156 mm with compensator)[1] Peluru 9×19mm Parabellum[1] Kaliber 9mm Rata² tembakan 1100 round/min (3-round burst) Kecepatan peluru 380 m/s Jarak efektif 50 m Amunisi 15-, 20-, or 30-ro...

Ennery Ennery (Frankreich) Staat Frankreich Region Grand Est Département (Nr.) Moselle (57) Arrondissement Metz Kanton Le Pays messin Gemeindeverband Rives de Moselle Koordinaten 49° 14′ N, 6° 13′ O49.2261111111116.2166666666667Koordinaten: 49° 14′ N, 6° 13′ O Höhe 154–228 m Fläche 7,24 km² Einwohner 2.230 (1. Januar 2020) Bevölkerungsdichte 308 Einw./km² Postleitzahl 57365 INSEE-Code 57193 Website Ennery Vorlage:Infob...

 

St.-Bartholomäus-Kirche Die St.-Bartholomäus-Kirche ist eine römisch-katholische Kirche in Dilsberg, einem Stadtteil von Neckargemünd im Rhein-Neckar-Kreis im Nordwesten Baden-Württembergs. Sie wurde im 18. Jahrhundert im Barockstil erbaut. Inhaltsverzeichnis 1 Geschichte 2 Beschreibung 3 Literatur 4 Einzelnachweise 5 Weblinks Geschichte Ruprecht I., Kurfürst von der Pfalz, stiftete 1378 eine ewige Messe in Dilsberg. Das Wormser Synodale von 1494 erwähnte eine Kapelle in Dilsberg, die ...

 

Artikel ini tidak memiliki referensi atau sumber tepercaya sehingga isinya tidak bisa dipastikan. Tolong bantu perbaiki artikel ini dengan menambahkan referensi yang layak. Tulisan tanpa sumber dapat dipertanyakan dan dihapus sewaktu-waktu.Cari sumber: Danton Sihombing – berita · surat kabar · buku · cendekiawan · JSTOR Ini adalah nama Batak Toba, marganya adalah Sihombing.Danton SihombingLahir5 November 1968 (umur 55)Jakarta, IndonesiaOrang tuaTa...

Edmund zu Schwarzenberg; Lithographie von Joseph Kriehuber, 1860 Edmund Leopold Friedrich Fürst zu Schwarzenberg (* 18. November 1803 in Wien; † 17. November 1873 auf Burg Worlik in Böhmen) war der letzte im 19. Jahrhundert ernannte österreichische Feldmarschall. Leben Während seines Studiums der Philosophie wurde er 1820 wie sein Bruder Karl Philipp Borromäus zu Schwarzenberg Mitglied der Alten Leipziger Burschenschaft.[1] Der jüngste Sohn des Siegers von Leipzig 1813, des Fe...

 

この項目では、尾張国について説明しています。瀬戸内市(旧邑久町)の大字については「邑久町尾張」を、日本各地の町名については「尾張町」をご覧ください。 尾張国 ■-尾張国■-東海道別称 尾州(びしゅう)所属 東海道相当領域 愛知県西部諸元国力 上国距離 近国郡・郷数 8郡69郷国内主要施設尾張国府 愛知県稲沢市尾張国分寺 愛知県稲沢市(尾張国分寺跡)�...

 

Municipal unit in Lezhë, AlbaniaZejmenMunicipal unitZejmenCoordinates: 41°43′N 19°41′E / 41.717°N 19.683°E / 41.717; 19.683Country AlbaniaCountyLezhëMunicipalityLezhëPopulation (2011) • Municipal unit5,660Time zoneUTC+1 (CET) • Summer (DST)UTC+2 (CEST) Zejmen is a village and a former municipality in the Lezhë County, northwestern Albania. At the 2015 local government reform it became a subdivision of the municipality Lezh�...

ATG12 التراكيب المتوفرة بنك بيانات البروتينOrtholog search: PDBe RCSB قائمة رموز معرفات بنك بيانات البروتين 4GDK, 4GDL, 4NAW المعرفات الأسماء المستعارة ATG12, APG12, APG12L, FBR93, HAPG12, autophagy related 12 معرفات خارجية الوراثة المندلية البشرية عبر الإنترنت 609608 MGI: MGI:1914776 HomoloGene: 37953 GeneCards: 9140 علم الوجود الجيني الوظي...

 

1926 film This article needs additional citations for verification. Please help improve this article by adding citations to reliable sources. Unsourced material may be challenged and removed.Find sources: Wife Tamers – news · newspapers · books · scholar · JSTOR (September 2017) (Learn how and when to remove this template message) Wife TamersFilm posterDirected byJames W. HorneWritten byCarl HarbaughGrover JonesStan LaurelHal YatesProduced byHal RoachS...

 

هذه المقالة يتيمة إذ تصل إليها مقالات أخرى قليلة جدًا. فضلًا، ساعد بإضافة وصلة إليها في مقالات متعلقة بها. (نوفمبر 2023) هذه مقالة غير مراجعة. ينبغي أن يزال هذا القالب بعد أن يراجعها محرر مغاير للذي أنشأها؛ إذا لزم الأمر فيجب أن توسم المقالة بقوالب الصيانة المناسبة. يمكن أيضاً ...

Church in Merseyside, United KingdomOur Lady Star of the Sea, Seaforth53°27′48″N 3°00′34″W / 53.4633°N 3.0095°W / 53.4633; -3.0095Location1 Crescent Road, Seaforth, MerseysideCountryUnited KingdomDenominationRoman CatholicWebsiteChurch websiteHistoryConsecrated1909ArchitectureHeritage designation Listed Building – Grade IIOfficial nameChurch of Our Lady of the SeaDesignated20 December 1996Reference no.1257655 Architect(s)Sinnott, Sinnott & Powell...

 

Dewan Perwakilan Rakyat Daerah Kabupaten Buton TengahDewan Perwakilan Rakyat DaerahKabupaten Buton Tengah2019–2024JenisJenisUnikameral Jangka waktu5 tahunSejarahSesi baru dimulai1 Oktober 2019PimpinanKetuaBobi Ertanto (PDI-P) sejak 28 Oktober 2019 Wakil Ketua IAdam (PAN) sejak 28 Oktober 2019 Wakil Ketua IISuharman (NasDem) sejak 28 Oktober 2019 KomposisiAnggota25[1]Partai & kursi  PKB (2)   Gerindra (1)   PDI-P (8)   Golkar (1...

 
Kembali kehalaman sebelumnya