Share to: share facebook share twitter share wa share telegram print page

HMS Waldegrave (K579)

Lịch sử
Hoa Kỳ
Tên gọi DE-570 (chưa đặt tên)
Xưởng đóng tàu Bethlehem-Hingham Steel Shipyard, Hingham, Massachusetts
Đặt lườn 16 tháng 10, 1943
Hạ thủy 4 tháng 12, 1943
Ngừng hoạt động Chuyển giao cho Anh Quốc
Xóa đăng bạ 21 tháng 1, 1946
Tái đăng bạ Được Anh hoàn trả, 3 tháng 12, 1945
Số phận Bán để tháo dỡ, 1946
Lịch sử
Anh Quốc
Tên gọi HMS Waldegrave (K579)
Đặt tên theo William Waldegrave
Nhập biên chế 25 tháng 1, 1944
Số phận Hoàn trả cho Hoa Kỳ, 3 tháng 12, 1945
Đặc điểm khái quát
Lớp tàu Phân lớp Buckley
Trọng tải choán nước
  • 1.400 tấn Anh (1.422 t) (tiêu chuẩn)
  • 1.740 tấn Anh (1.768 t) (đầy tải)
Chiều dài 306 ft (93 m)
Sườn ngang 37 ft (11 m)
Mớn nước
  • 9 ft 6 in (2,90 m) (tiêu chuẩn)
  • 11 ft 3 in (3,43 m) (đầy tải)
Động cơ đẩy
  • 2 × nồi hơi ống nước Foster-Wheeler kiểu Express "D"
  • 2 × turbine hơi nước General Electric công suất 13.500 mã lực (10.100 kW), dẫn động hai máy phát điện công suất 9.200 kilôwatt (12.300 hp)
  • 2 × động cơ điện công suất trục 12.000 shp (8,9 MW)
  • 2 × chân vịt ba cánh mangan-đồng nguyên khối đường kính 8 ft 6 in (2,59 m)
Tốc độ 23 hải lý trên giờ (43 km/h; 26 mph)
Tầm xa
  • 3.700 nmi (6.900 km) ở tốc độ 15 kn (28 km/h; 17 mph)
  • 6.000 nmi (11.000 km) ở tốc độ 12 kn (22 km/h; 14 mph)
Sức chứa 350 tấn dầu đốt
Thủy thủ đoàn tối đa 15 sĩ quan, 198 thủy thủ
Hệ thống cảm biến và xử lý
  • Radar dò tìm mặt biển Kiểu SL trên cột ăn-ten
  • Radar dò tìm không trung Kiểu SA (chỉ trên một số chiếc)
  • Sonar Kiểu 128D hay Kiểu 144 trong vòm thu vào được.
  • Ăn-ten định vị MF trước cầu tàu
  • Ăn-ten định vị cao tần Kiểu FH 4 trên đỉnh cột ăn-ten chính
Vũ khí

HMS Waldegrave (K579) là một tàu frigate lớp Captain của Hải quân Hoàng gia Anh hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó nguyên được Hoa Kỳ chế tạo như chiếc DE-570 (chưa đặt tên), một tàu hộ tống khu trục lớp Buckley, và chuyển giao cho Anh Quốc theo Chương trình Cho thuê-Cho mượn (Lend-Lease). Tên nó được đặt theo Đô đốc William Waldegrave (1753–1825), hạm trưởng chiếc HMS Courageux (1761) và đã từng tham gia cuộc Chiến tranh Cách mạng Pháp.[1][2] Nó đã phục vụ cho đến khi chiến tranh kết thúc tại Châu Âu, hoàn trả cho Hoa Kỳ năm 1945, và cuối cùng bị bán để tháo dỡ vào năm 1946.

Thiết kế và chế tạo

Buckley là một trong số sáu lớp tàu hộ tống khu trục được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo nhằm đáp ứng nhu cầu hộ tống vận tải trong Thế Chiến II, sau khi Hoa Kỳ chính thức tham chiến vào cuối năm 1941. Chúng hầu như tương tự nhau, chỉ với những khác biệt về hệ thống động lực và vũ khí trang bị. Động cơ của phân lớp Backley bao gồm hai turbine hơi nước General Electric để dẫn động hai máy phát điện vận hành hai trục chân vịt, và dàn vũ khí chính bao gồm 3 khẩu pháo pháo 3 in (76 mm)/50 cal.[3][4]

Những chiếc phân lớp Buckley (TE) có chiều dài ở mực nước 300 ft (91 m) và chiều dài chung 306 ft (93 m); mạn tàu rộng 37 ft 1 in (11,30 m) và độ sâu mớn nước khi đầy tải là 11 ft 3 in (3,43 m). Chúng có trọng lượng choán nước tiêu chuẩn 1.430 tấn Anh (1.450 t); và lên đến 1.823 tấn Anh (1.852 t) khi đầy tải.[5] Hệ thống động lực bao gồm hai nồi hơi và hai turbine hơi nước General Electric công suất 13.500 mã lực (10.100 kW), dẫn động hai máy phát điện công suất 9.200 kilôwatt (12.300 hp) để vận hành hai trục chân vịt; [3][4] công suất 12.000 hp (8.900 kW) cho phép đạt được tốc độ tối đa 23 kn (26 mph; 43 km/h). Con tàu mang theo 359 tấn Anh (365 t) dầu đốt, cho phép di chuyển đến 6.000 nmi (6.900 mi; 11.000 km) ở vận tốc đường trường 12 kn (14 mph; 22 km/h).[5]

Vũ khí trang bị bao gồm pháo 3 in (76 mm)/50 cal trên ba tháp pháo nòng đơn đa dụng (có thể đối hạm hoặc phòng không), gồm hai khẩu phía mũi và một khẩu phía đuôi. Vũ khí phòng không tầm gần bao gồm hai pháo Bofors 40 mm và tám pháo phòng không Oerlikon 20 mm. Con tàu có ba ống phóng ngư lôi Mark 15 21 inch (533 mm). Vũ khí chống ngầm bao gồm một dàn súng cối chống tàu ngầm Hedgehog Mk. 10 (có 24 nòng và mang theo 144 quả đạn); hai đường ray Mk. 9 và bốn máy phóng K3 Mk. 6 để thả mìn sâu.[5][6] Thủy thủ đoàn đầy đủ bao gồm 200 sĩ quan và thủy thủ.[5]

Waldegrave được đặt lườn như là chiếc DE-570 (chưa đặt tên) tại xưởng tàu của hãng Bethlehem-Hingham Steel ShipyardHingham, Massachusetts vào ngày 16 tháng 10, 1943 và được hạ thủy vào ngày 4 tháng 12, 1943.[1][2][7][8] Con tàu được chuyển giao cho Anh Quốc và nhập biên chế cùng Hải quân Anh như là chiếc HMS Waldegrave (K579) vào ngày 25 tháng 1, 1944[1][2][7][8] dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng, Đại úy Hải quân Tempest Hay.[8]

Lịch sử hoạt động

Sau khi hoàn tất việc chạy thử máy và huấn luyện, Waldegrave lên đường cho chuyến đi vượt Đại Tây Dương sang quần đảo Anh. Nó dưới quyền Bộ chỉ huy Devonport để phục vụ hộ tống vận tải tại Bắc Đại Tây Dương và tuần tra chống tàu ngầm tại Bắc Hải.[9]

Để chuẩn bị tham gia vào Chiến dịch Neptune, hoạt động hải quân trong khuôn khổ cuộc đổ bộ Normandy dự định tiến hành vào tháng 6, 1944, Waldegrave đã thực hành huấn luyện đổ bộ và tuần tra chống tàu ngầm trong tháng 4 trước khi đi đến Milford Haven. Vào ngày D 6 tháng 6, nó tham gia thành phần hộ tống cho một đoàn tàu đổ bộ LST Hoa Kỳ vượt eo biển Manche đi sang các bãi đổ bộ Normandy, rồi trong suốt những tháng tiếp theo đã hộ tống các tàu vận tải chuyển lực lượng tăng viện và tiếp liệu sang chiến trường.[9]

Waldegrave cũng tạm thời được điều sang dưới quyền Bộ chỉ huy Portsmouth để hộ tống cho thiết giáp hạm Warspite (03) tiến hành bắn phá Walcheren, một hoạt động chuẩn bị cho cuộc tấn công trên bộ sang Hà Lan. Sau đó nó chuyển sang hộ tống các đoàn tàu vận tải vượt Đại Tây Dương băng qua eo biển Manche đến thẳng các cảng châu Âu, đặc biệt là Antwerp, Bỉ. Sau khi chiến tranh chấm dứt tại châu Âu, con tàu được đưa về thành phần dự bị tại Harwich.[9]

Waldegrave được chính thức hoàn trả cho Hoa Kỳ vào ngày 3 tháng 12, 1945,[9][1][2][7][8] nhằm giảm bớt chi phí mà Anh phải trả cho Hoa Kỳ trong Chương trình Cho thuê-Cho mượn (Lend-Lease). Do dư thừa so với nhu cầu về tàu chiến sau khi chiến tranh đã chấm dứt, nó được rút tên khỏi danh sách Đăng bạ Hải quân Hoa Kỳ vào ngày 21 tháng 1, 1946[1][7] và bị bán cho hãng Atlas Steel and Supply Company tại Cleveland, Ohio vào năm 1946. Con tàu bị bán lại cho hãng Kulka Steel and Equipment Company tại Alliance, Ohio; rồi được bán lại lần sau cùng cho hãng Bristol Engineering Company tại Somerset, Massachusetts vào ngày 8 tháng 12, 1946. Nó bị tháo dỡ vào tháng 6, 1948.[1][7]

Tham khảo

Chú thích

  1. ^ a b c d e f Naval Historical Center. Waldegrave (DE-570). Dictionary of American Naval Fighting Ships. Navy Department, Naval History and Heritage Command.
  2. ^ a b c d Tynan, Roy (2003). “HMS Waldegrave K579 (DE 570)”. Captain Class Frigate Association. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2021.
  3. ^ a b Whitley 2000, tr. 309–310.
  4. ^ a b Friedman 1982, tr. 143–144, 146, 148–149.
  5. ^ a b c d Whitley 2000, tr. 151.
  6. ^ Elliott 1977, tr. 259.
  7. ^ a b c d e Yarnall, Paul R (ngày 2 tháng 11 năm 2013). “DE 570/HMS Waldegrave (K.579)”. NavSource.org. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2021.
  8. ^ a b c d Helgason, Guðmundur. “HMS Waldegrave (K 579)”. uboat.net. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2021.[liên kết hỏng]
  9. ^ a b c d Tynan, Roy (2003). “Operations of the frigates in the Portsmouth and Devonport Command”. Captain Class Frigate Association. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2021.

Thư mục

Liên kết ngoài


Read other articles:

البعثات الدبلوماسية في جنوب السودان. هذه قائمة البعثات الدبلوماسية في جنوب السودان. تستضيف العاصمة جوبا حاليًا 22 سفارة مقيمة. السفارات في جوبا  كندا[1]  الصين[2]  جيبوتي[3]  مصر[4]  إريتريا[5]  إثيوبيا[6]  فرنسا[7]  ألمانيا[8]  

 

Latin American edition of fashion magazine Vogue Vogue México y LatinoaméricaJoan Smalls on the cover of Vogue Mexico, September 2015.Editor-in-chiefKarla MartínezCategoriesFashionFrequencyMonthlyCirculation316,408PublisherCondé NastFirst issueOctober 1999Based inMexico (Mexican edition)Miami, United States (Latin American edition)LanguageSpanishWebsitevogue.mxVogue México y Latinoamérica is a Mexican/Latin American fashion magazine which is an offshoot of the American Vogue magazine. T...

 

Glacier in Antarctica Location of Nordenskjöld Coast. Desudava Glacier (Bulgarian: ледник Десудава, romanized: lednik Desudava, IPA: [ˈlɛdniɡ dɛsoˈdavɐ]) is the 15.5 km long and 5 km wide glacier on Nordenskjöld Coast in Graham Land, Antarctica situated south of Dinsmoor Glacier and east-northeast of Boryana Glacier. It is draining the northeast slopes of Gusla Peak and adjacent slopes of Detroit Plateau further north, the south slopes of Ivats Pea...

سعود الدوسري سعود الدوسري معلومات شخصية اسم الولادة سعود بن عبد الله بن مصلح الدوسري[1] الميلاد 24 سبتمبر 1968الخرج، المملكة العربية السعودية الوفاة 7 أغسطس 2015 (46 سنة)باريس،  فرنسا سبب الوفاة سكتة قلبية مكان الدفن الرياض، المملكة العربية السعودية الجنسية سعودي نشأ في الس

 

American regional sauce This article is about the condiment. For the Go-go band, see Mambo Sauce (band). Mumbo sauceA bottle of Mumbo sauceAlternative namesMambo saucePlace of originUSARegion or stateWashington, D.C. Mumbo sauce or mambo sauce is a condiment developed and popularized at take-out restaurants in Washington, D.C.. The red-orange sauce is similar to barbecue sauce, but somewhat sweeter, and also somewhat spicier or more sour. (There is some variation in flavor and consistency.) I...

 

Municipality in Sabirabad, AzerbaijanÇöl DəlləkMunicipalityÇöl DəlləkCoordinates: 39°50′17″N 48°47′36″E / 39.83806°N 48.79333°E / 39.83806; 48.79333Country AzerbaijanRayonSabirabadPopulation[citation needed] • Total365Time zoneUTC+4 (AZT) • Summer (DST)UTC+5 (AZT) Çöl Dəllək (also, Chël’dellyak and Chol’-Dallyak) is a village and municipality in the Sabirabad Rayon of Azerbaijan. It has a population of 3...

Sommerau Entidad subnacional SommerauLocalización de Sommerau en Francia Coordenadas 48°39′21″N 7°22′35″E / 48.655833, 7.376389Entidad Comuna de Francia • País  Francia • Región Gran Este • Departamento Bajo Rin • Distrito Saverne • Cantón Saverne • Mancomunidad Comunidad de comunas del País de Marmoutier-SommerauAlcalde Roger Muller (2016-2020)Superficie   • Total 15.96 km²Altitud   • Media...

 

Kami Craig Kami CraigCraig em 2007 Polo aquático Nome completo Kameryn Louise Craig Apelido Kami Nascimento 21 de julho de 1987 (36 anos)Camarillo, Califórnia Nacionalidade norte-americana Medalhas Jogos Olímpicos Ouro Londres 2012 Equipe Ouro Rio 2016 Equipe Prata Pequim 2008 Equipe Campeonatos Mundiais Ouro Melbourne 2007 Equipe Ouro Roma 2009 Equipe Ouro Cazã 2015 Equipe Jogos Pan-Americanos Ouro Rio 2007 Equipe Ouro Guadalajara 2011 Equipe Ouro Toronto 2015 Equipe Kameryn Lo...

 

Persigon CilegonNama lengkapPersatuan Sepakbola Indonesia CilegonBerdiri2020; 2 tahun lalu (2020)StadionStadion Krakatau Steel Kota Cilegon, Indonesia(Kapasitas: 5.000)PemilikAskot PSSI CilegonKetuaDian IswahyudiManajerArdi MaulanaPelatihDassupriadiLigaLiga 32021Babak 22 besar (Zona Banten)Kelompok suporterBaja Mania Persigon Cilegon (atau singkatan dari Persatuan Sepakbola Indonesia Cilegon) adalah tim sepak bola Indonesia yang bermarkas di Stadion Krakatau Steel, Kota Cilegon, Banten. ...

Diócesis de Magdeburgo Dioecesis Magdeburgen(sis) (en latín) Escudo de la diócesis Catedral de San SebastiánInformación generalIglesia católicaIglesia sui iuris latinaRito romanoSufragánea de arquidiócesis de PaderbornPatronazgo • san Norberto• san Mauricio• santa Gertrudis de HelftaFecha de erección 23 de julio de 1973 (como diócesis)Bula de erección Cum gaudio et speSedeCatedral de San SebastiánCiudad sede MagdeburgoDivisión administrativa estado de Sajonia-AnhaltPaís Al...

 

Christian voluntary association of laypeople created to promote works of charity or piety Members of a confraternity of penitents leading a Lent procession in Spain. A confraternity (Spanish: cofradía; Portuguese: confraria) is generally a Christian voluntary association of laypeople created for the purpose of promoting special works of Christian charity or piety, and approved by the Church hierarchy. They are most common among Roman Catholics, Anglicans, Lutherans and the Western Orthodox. ...

 

Artikel ini perlu diterjemahkan dari bahasa Inggris ke bahasa Indonesia. Artikel ini ditulis atau diterjemahkan secara buruk dari Wikipedia bahasa Inggris. Jika halaman ini ditujukan untuk komunitas bahasa Inggris, halaman itu harus dikontribusikan ke Wikipedia bahasa Inggris. Lihat daftar bahasa Wikipedia. Artikel yang tidak diterjemahkan dapat dihapus secara cepat sesuai kriteria A2. Jika Anda ingin memeriksa artikel ini, Anda boleh menggunakan mesin penerjemah. Namun ingat, mohon tidak men...

MUGEN EntertainmentNgành nghềKhiêu dâmThành lập2006Trụ sở chínhNhật BảnSản phẩmPhim khiêu dâm MUGEN Entertainment (ムゲンエンターテインメント, Mugen'entāteinmento?)[1] là một trong các hãng phim khiêu dâm đăng ký thương hiệu tại Hoa Kỳ, hoạt động từ năm 2006 Nội dung MUGEN Entertainment sản xuất phim có các cảnh không che (uncensored), xuất tinh trong (creampie) bằng cách quay cận cảnh. Các s�...

 

French TV series or program RapidoDe Caunes presented and linked reports in front of the minimalist white lettered background seen hereDeveloped byNBdCCountry of originFranceProductionRunning time22 minutesOriginal releaseNetworkBBC1 (United Kingdom)BBC2 (DEF II programme strand)Canal+ (France)Release3 November 1988 (1988-11-03) (BBC version)[1] –25 March 1992 (1992-03-25) (BBC version)[2] Rapido was the name of a French music programme presented by Antoi...

 

Film festivalHong Kong International Film FestivalLocationHong KongFounded1976; 47 years ago (1976)Most recent2023Hosted byHKIFF SocietyFestival date30 March to 10 April 2023LanguageMulti-language (adapted movies from different countries)WebsiteHKIFFCurrent: 47th Hong Kong International Film Festival48th 46th Hong Kong International Film FestivalTraditional Chinese香港國際電影節Simplified Chinese香港国际电影节TranscriptionsStandard MandarinHanyu PinyinXiā...

University in Pakistan Iqra National Universityدانش گاہِ اقراَFormer namesAsian Management Institute (AMI)MottoWe are what we consistently do; excellence, therefore, is not an act but a habit. (Aristotle)TypePrivateEstablished1998 (1998)ChairmanHunaid H. LakhaniChancellorMrs. Erum AsadVice-ChancellorProf. Dr. Nassar IkramRegistrarDr. Mirza Amin ul HaqAcademic staff~250Administrative staff~500Students~85,000LocationKarachi, Sindh, PakistanResidentialColoursKlein, Denim, White...

 

Odissi dancer This article has multiple issues. Please help improve it or discuss these issues on the talk page. (Learn how and when to remove these template messages) This biography of a living person needs additional citations for verification. Please help by adding reliable sources. Contentious material about living persons that is unsourced or poorly sourced must be removed immediately from the article and its talk page, especially if potentially libelous.Find sources: Aruna Mohanty&...

 

Indian commentator and former cricketer Hemang BadaniHemang Badani in 2019Personal informationFull nameHemang Kamal BadaniBorn14 November 1976 (1976-11-14) (age 47)Madras, Tamil Nadu, IndiaBattingLeft-handedBowlingSlow left-arm orthodoxRoleMiddle order batsmanInternational information National sideIndia (2000–2004)Test debut (cap 237)15 June 2001 v ZimbabweLast Test29 August 2001 v Sri LankaODI debut (cap 130)30 May 2000 v Bangl...

1995 Mexican film by Jorge Fons For the novel, see Midaq Alley (novel). El Callejón de los MilagrosEl Callejón de los Milagros DVD coverDirected byJorge FonsWritten byVicente Leñero (screenplay)Naguib Mahfouz (novel)Produced byAlfredo Ripstein hijoStarringErnesto Gómez CruzMaría RojoSalma HayekBruno BichirDelia CasanovaMargarita SanzClaudio ObregónCinematographyCarlos MarcovichEdited byCarlos Savage hijoMusic byLucía ÁlvarezDistributed byVIDEOVISA (Mexico) (Spain)IFC Films (USA) (Aust...

 

1985 live album by APO Hiking Society The Worst of APO Hiking SocietyLive album by APO Hiking SocietyReleased1986Recorded30 November 1985GenreOriginal Pilipino Music (OPM)Pinoy rockpopLabelWEA RecordsAPO Hiking Society chronology Made in the Philippines(1985) The Worst of APO Hiking Society(1986) Direksyon(1987) The Worst of APO Hiking Society is the second live album by the Filipino musical trio APO Hiking Society. It was recorded on 30 November 1985 at a concert titled EtonAPOsila, held...

 
Kembali kehalaman sebelumnya