Cộng hòa Mari El (tiếng Nga: Респу́блика Мари́й Эл; tiếng Mari: Марий Эл Республик) là một chủ thể liên bang của Nga (một nước cộng hòa). Phiên âm la tinh theo tiếng Nga và tiếng Mari lần lượt là Respublika Mariy El và Marii El Respublik.
Địa lý
Nước cộng hòa này nằm ở phía đông Đồng bằng Đông Âu của liên bang Nga, dọc theo sông Volga. 57% lãnh thổ ở đây là núi.
Không có nguồn tài nguyên thiên nhiên đáng kể nào cho lĩnh vực công nghiệp. Các tài nguyên khác bao gồm than bùn, nước khoáng, đá vôi.
Khí hậu
Khí hậu ở đây là kiểu khí hậu ôn đới lục địa. Mùa đông lạnh và nhiều tuyết. Mùa hè ấm và thường có mưa.
Khí hậu trung bình tháng Một: −13 °C (8,6 °F)
Khí hậu trung bình tháng Bảy: +19 °C (66,2 °F)
Lượng mưa trung bình: 450–500 mm
Tham khảo
^Президент Российской Федерации. Указ №849 от 13 мая 2000 г. «О полномочном представителе Президента Российской Федерации в федеральном округе». Вступил в силу 13 мая 2000 г. Опубликован: "Собрание законодательства РФ", №20, ст. 2112, 15 мая 2000 г. (President of the Russian Federation. Decree #849 ngày May 13, 2000 On the Plenipotentiary Representative of the President of the Russian Federation in a Federal District. Có hiệu lực từ May 13, 2000.).
^Госстандарт Российской Федерации. №ОК 024-95 27 декабря 1995 г. «Общероссийский классификатор экономических регионов. 2. Экономические районы», в ред. Изменения №5/2001 ОКЭР. (Gosstandart of the Russian Federation. #OK 024-95 December 27, 1995 Russian Classification of Economic Regions. 2. Economic Regions, sửa đổi bởi Amendment #5/2001 OKER. ).
^Theo Điều 68.1 của Hiến pháp Nga, tiếng Nga là ngôn ngữ chính thức trên toàn bộ lãnh thổ liên bang Nga. Điều 68.2 quy định thêm rằng chỉ có các nước cộng hòa có quyền có ngôn ngữ chính thức khác bên cạnh tiếng Nga.
^The value of density was calculated automatically by dividing the 2002 Census population by the area specified in the infobox. Please note that this value may not be accurate as the area specified in the infobox is not necessarily reported for the same year as the Census (2002).
^Правительство Российской Федерации. Федеральный закон №107-ФЗ от 3 июня 2011 г. «Об исчислении времени», в ред. Федерального закона №271-ФЗ от 03 июля 2016 г. «О внесении изменений в Федеральный закон "Об исчислении времени"». Вступил в силу по истечении шестидесяти дней после дня официального опубликования (6 августа 2011 г.). Опубликован: "Российская газета", №120, 6 июня 2011 г. (Chính phủ Liên bang Nga. Luật liên bang #107-FZ ngày 2011-06-31 Về việc tính toán thời gian, sửa đổi bởi Luật Liên bang #271-FZ 2016-07-03 Về việc sửa đổi luật liên bang "Về việc tính toán thời gian". Có hiệu lực từ 6 ngày sau ngày công bố chính thức.).