Share to: share facebook share twitter share wa share telegram print page

Tầng Hirnant

Hệ/
Kỷ
Thống/
Thế
Bậc/
Kỳ
Tuổi
(Ma)
Silur Llandovery Rhuddan trẻ hơn
Ordovic Trên/Muộn Hirnant 443.8 445.2
Katy 445.2 453.0
Sandby 453.0 458.4
Giữa Darriwil 458.4 467.3
Đại Bình 467.3 470.0
Dưới/Sớm Flo 470.0 477.7
Tremadoc 477.7 485.4
Cambri Phù Dung Tầng 10 già hơn
Phân chia Kỷ Ordovic theo ICS năm 2017.[1]

Tầng Hirnant trong thời địa tầng học là bậc (tầng động vật) thứ bảy và cuối cùng được công nhận trên phương diện quốc tế của hệ Ordovic trong giới Cổ sinh. Khoảng thời gian của nó ngắn, chỉ chừng 1,9 triệu năm, từ 445,6 ± 1,5 tới 443,7 ± 1,5 triệu năm trước (Ma). Phần đầu của tầng Hirnant có đặc trưng là khí hậu lạnh với nhiệt độ thấp và sự băng hà hóa cao, mực nước biển rút xuống mạnh. Ở đoạn sau của tầng Hirnant, nhiệt độ tăng lên, các sông băng tan chảy và mực nước biển trở về tới mức hoặc cao hơn một chút so với mức nó từng có trước khi diễn ra sự băng hà hóa.

Phần lớn các nhà khoa học tin rằng sự dao động về khí hậu này đã gây ra sự kiện tuyệt chủng lớn, diễn ra trong thời gian này. Trên thực tế, sự tuyệt chủng hàng loạt thời gian thuộc tầng Hirnant (còn biết đến như là thời kỳ kết thúc kỷ Ordovic hay ranh giới Ordovic-Silur) là sự kiện tuyệt chủng lớn thứ hai trong lịch sử địa chất. Khoảng 85% các loài sinh vật biển đã chết. Chỉ có sự kiện tuyệt chủng hàng loạt kết thúc kỷ Permi là lớn hơn. Tuy nhiên, không giống như các sự kiện tuyệt chủng nhỏ hơn, hậu quả dài hạn của sự kiện kết thúc kỷ Ordovic là tương đối nhỏ. Theo sau sự dao động khí hậu, nó lại trở về trạng thái trước đó của mình và các loài được phục hồi lại khá nhanh (trong khoảng 2-3 triệu năm) để tiến hóa thành các loài rất giống như các loài đã tồn tại trước đó.

Lịch sử

Tầng Hirnant được đặt tên theo Cwm Hirnant gần Bala ở miền bắc Wales. Cwm Hirnant có nghĩa là "thung lũng của con suối dài" trong tiếng Wales.

Tầng này được B.B. Bancroft đề xuất năm 1933. Theo đề xuất của Bancroft, tầng Hirnant bao gồm thành hệ đá vôi Hirnant và các thành hệ trầm tích khác có liên quan. Các thành hệ này nằm trên đỉnh của khối trầm tích Ordovic, và chủ yếu là quần động vật bao gồm động vật tay cuộn (Brachiopoda), bọ ba thùy (Trilobita) cùng các động vật có "mai" hay vỏ cứng khác. Năm 1966, D. A. Bassett, Harry Blackmore Whittington và A. Williams, trong bài viết trên tạp chí của Hiệp hội địa chất London, đã đề xuất sự tinh chỉnh cho tầng Hirnant. Người ta mở rộng tầng này để bao gồm toàn bộ các thành hệ nê thạch Foel-y-Ddinas, trong đó đá vôi Hirnant chỉ là một phần. Sự mở rộng này làm cho tầng Hirnant có phạm vi giống như trạng thái ngày nay của nó.

Ủy ban Địa tầng Quốc tế (ICS) ban đầu phân chia Thượng Ordovic thành 2 tầng. Tuy nhiên, sau khi có những nghiên cứu đáng kể, người ta nhận thấy không tồn tại một đới động vật đơn nhất phù hợp với tầng thượng của sự phân chia này. Vì thế, năm 2003 ICS đã biểu quyết để bổ sung một tầng bổ sung cho thang niên đại quốc tế chính thức của mình. Nó được đặt tên là tầng Hirnant theo đề xuất ban đầu của Bancroft. IUGS vào năm 2006 đã phê chuẩn phẫu diện Vương Gia Loan (王家湾, Wangjiawan) Bắc làm GSSP chính thức cho tầng Hirnant[2]. Phẫu diện này nằm gần làng Vương Gia Loan, khoảng 42 km về phía bắc địa cấp thị Nghi Xương, phía tây tỉnh Hồ Bắc, Trung Quốc. Nó nằm ở độ sâu 0,39m phía dưới đáy của tầng Quan Âm Kiều (观音桥, Kuanyinchiao) tại tọa độ 30°59′2,76″B 111°25′10,92″Đ / 30,98333°B 111,41667°Đ / 30.98333; 111.41667. Trước đó nó cũng đã được ICS nhất trí thông qua vào năm 2004.

Các sự kiện chính

Như đề cập trên đây, dao động khí hậu lớn đã diễn ra trong thời gian của tầng Hirnant, mà người ta tin là đã gây ra sự kiện tuyệt chủng hàng loạt lớn kết thúc kỷ Ordovic. Khi tầng Hirnant bắt đầu, khí hậu Trái Đất nóng và mực nước biển cao hơn đáng kể so với ngày nay. Biển có sự đa dạng lớn về động vật. Tuy nhiên, có những chứng cứ đáng kể cho thấy nhiều loài đã gặp vấn đề khi tầng Hirnant bắt đầu và sự đa dạng sinh học tổng thể đã bắt đầu suy giảm rõ nét.

Khi khí hậu lạnh đi và các sông băng hình thành trong thời kỳ đầu của tầng Hirnant, mực nước biển rút xuống. Các ước tính về độ sâu của sự rút xuống này nằm trong khoảng từ trên 50 m (dựa trên các nghiên cứu tại NevadaUtah) tới trên 100 m (từ các nghiên cứu tại Na UyVương quốc Anh). Nghiên cứu gần đây chỉ ra sự sụt giảm toàn cầu trong mực nước biển là khoảng 80 m. Sự sụt giảm này làm khô kiệt và lộ ra một vùng thềm lục địa trước đó có nước nông và rộng lớn đã tồn tại trên khắp thế giới trong thời kỳ đó, dẫn tới sự tuyệt chủng của một lượng lớn các loài phụ thuộc vào môi trường nước nông. Những loài nào còn sống sót cũng trải qua một sự sụt giảm lớn về lượng. Kết quả tổng thể là sự suy giảm lớn trong sự đa dạng sinh học của đại dương thế giới.

Trong thời kỳ ngôi nhà băng này (như các nhà khoa học đôi khi gọi các thời kỳ băng giá và thời tiết lạnh lẽo toàn cầu), các loài sống sót bắt đầu thích ứng. Các loài môi trường lạnh thay thế chỗ của các loài môi trường nóng từng thịnh vượng trong thời kỳ nóng trước đó (ngôi nhà nóng theo một số nhà khoa học).

Tuy nhiên, ngay chỉ khi các loài đang thích ứng thì khí hậu lại một lần nữa thay đổi. Trong nửa sau của tầng Hirnant, nhiệt độ tăng lên và sông băng tan chảy, mực nước biển tăng tới cùng hay có lẽ hơn một chút so với trước khi có sự sông băng hóa. Các thềm lục địa lộ thiên bây giờ lại bị ngập lụt, tạo ra sự tuyệt chủng bổ sung cho quần động vật đã thoát khỏi đợt tuyệt chủng thứ nhất trước đó.

Niên đại

Trong khi không có các niên đại chính xác định bằng phóng xạ cho tầng Hirnant thì có 2 niên đại tương tự như thế xác định khoảng thời gian cho tầng Hirnant. Cả hai niên đại này đều từ khu vực Dob Linn tại Anh.

Niên đại cổ hơn có từ các thành hệ đá phiến Hartfell địa phương. Ziricon tìm thấy trong tro trầm lắng tại khu vực này có niên đại khoảng 445,7 Ma, với sai số tối đa là cộng hay trừ 2,4 triệu năm.

Niên đại trẻ hơn có từ các thành hệ đá phiến Birkhill Silur sớm. Xác định niên đại bằng phóng xạ đặt các mẫu ziricon tìm thấy trong tro trầm lắng ở ngưỡng 438,7 Ma, với sai số tối đa là cộng hay trừ 2,1 triệu năm.

Với các thông số này làm cơ sở, các nhà khoa học có thể sử dụng các kỹ thuật tương quan sinh địa tầng để xác định các xấp xỉ gần đúng nhất về thời gian của các sự kiện khác nhau trong thời kỳ tầng Hirnant.

Phân chia

Trong khi trong thực tiễn thông thường rất hiếm khi các nhà khoa học chính thức phân chia thời gian địa chất dưới mức bậc (tầng)/kỳ (mặc dù các phân bậc/phân tầng đôi khi cũng tồn tại), nhưng các đới có sự khác biệt sinh học (gọi là đới hay vùng sinh học) có thể cung cấp một cách thức được thừa nhận chung để xác định các cấp bậc phân chia nhỏ hơn. Các đới sinh học đại diện cho một khoảng thời gian trong đó các loài cụ thể hay nhóm các loài từng tồn tại và để lại các hóa thạch chứng minh cho sự tồn tại của chúng.

Đối với tầng Hirnant, người ta biết có 2 đới sinh học bút thạch (Graptolithina) và chúng có độ dài xấp xỉ bằng nhau. Đáy (bắt đầu) của tầng Hirnant được định nghĩa bằng sự xuất hiện lần đầu tiên trong hồ sơ địa chất của loài bút thạch Normalograptus extraordinarius, và vì thế đới sinh học Normalograptus extraordinarius định nghĩa phần sớm (dưới) của tầng Hirnant. Phần muộn (trên) được định nghĩa bằng sự xuất hiện lần đầu tiên của loài bút thạch Normalograptus persulptus, và đới sinh học Normalograptus persulptus kéo dài từ đó cho tới khi kết thúc tầng Hirnant. Nó cũng đánh dấu sự kết thúc kỷ Ordovic.

Các đới sinh học này cho phép tinh chỉnh bổ sung trong xác định niên đại các sự kiện xảy ra trong phạm vi tầng Hirnant.

Cổ địa lý học

Cổ địa lý học thời kỳ tầng Hirnant gây tranh cãi và chứa đầy sự không chắc chắn. Điều này đặc biệt đúng khi người ta càng đi ngược trở lại xa hơn về quá khứ địa chất. Các thông tin sau đây chỉ là đại diện cho các quan điểm hiện thời của nhiều nhà khoa học mặc dù chúng vẫn chưa được các nhà khoa học khác công nhận hoặc còn gây tranh cãi lớn.

Trong thời kỳ tầng Hirnant, phần lớn các khối đất trên thế giới hợp lại cùng nhau thành một siêu lục địa gọi là Gondwana, chiếm vị trí tại các vĩ độ cực nam và che phủ cả Nam cực. Nó bao gồm các vùng đất đai ngày nay là Nam Mỹ, châu Phi, phần lớn Australia, Ấn Độchâu Nam Cực. Khu vực ngày nay là Tây Phi khi đó nằm tại vùng cực nam, trong khi Nam Mỹ nằm cận kề, nối với châu Phi dọc theo vùng ngày nay là duyên hải phía tây của lục địa này. Dọc theo vùng ngày nay là duyên hải phía đông châu Phi là châu Nam Cực và Ấn Độ, trong khi Australia nằm ngay ở phía bắc chúng, trên khu vực đường xích đạo. Ở phía bắc Australia là New Guinea. Nó có thể là điểm phía bắc nhất của thế giới khi đó, nằm ngay trên vĩ tuyến 30 độ bắc. Ở phía bắc nó là một đại dương mênh mông rộng lớn, không bị gián đoạn, ngày nay gọi là đại dương Panthalassa.

Không kết nối với Gondwana là khu vực mà ngày nay là Bắc Mỹ; Florida, miền nam Georgia, vùng duyên hải của Mississippi, Alabama, Nam Carolina đều nêm vào khoảng trống giữa châu Phi và Nam Mỹ, và cũng nằm rất gần với Nam cực.

Phần còn lại của Bắc Mỹ (được các nhà khoa học gọi là Laurentia) nằm ở phía bắc và tây Gondwana, trong khu vực có vĩ độ thấp và khí hậu nóng ấm hơn, giống như Australia khi đó. Bị quay đi gần 45 độ từ hướng hiện tại của mình, vùng đất là các bang miền đông của Hoa Kỳ ngày nay khi đó nằm dọc theo vùng duyên hải đông nam của lục địa Gondwana, trong khi các khu vực duyên hải của các bang đông nam Hoa Kỳ ngày nay thì khi đó quay mặt về phía nam.

Ở phía đông của Laurentia, vượt qua một biển hẹp và dài là Baltica. Nó bao gồm các khu vực ngày nay là Na Uy, Thụy Điển, Phần Lan, Vương quốc Anh, Bỉ, Đan Mạch, Hà Lan, miền bắc Đức, miền đông Ireland và vùng lãnh thổ của Nga ở phía tây dãy núi Ural, khu vực này khi đó nằm trong khoảng từ xích đạo ở phía bắc tới vĩ độ trên 30 độ nam.

Kéo dài về phía tây từ mỏm cực tây nam của nó là vòng cung đảo, được các nhà khoa học gọi là Avalonia. Nó bao gồm các khu vực ngày nay là miền tây Ireland, vùng duyên hải phía đông của Newfoundland, Nova Scotia, New Brunswick, New England.

Tương quan với các tầng khu vực

Tầng Hirnant hiện nay đại diện cho một tầng động vật (bậc địa tầng) được công nhận quốc tế với khởi đầu và kết thúc toàn cầu được liệt kê cụ thể và chi tiết. Tuy nhiên, nó khởi đầu trong thế kỷ 19 như là một tầng khu vực tại Vương quốc Anh, nơi ngày nay nó vẫn là như thế. Do các khu vực khác nhau trên thế giới có các phân chia cục bộ riêng cho niên đại địa chất của chính mình đối với các đơn vị dưới cấp kỷ, nên các tầng cục bộ có thể không trùng khớp với khái niệm tầng Hirnant. Danh mục dưới đây liệt kê sự tương quan giữa một số các tầng khu vực này với tầng Hirnant của ICS.

  • Australasia – Tầng Hirnant là tương đương với xấp xỉ 20% phần đỉnh của thế Bolindian khu vực.
  • Baltica – Tầng Hirnant là tương đương với 50% phần trên của tầng Porkuni khu vực.
  • Trung Quốc – Tầng Hirnant là tương đương gần đúng với 25% phần trên của tầng Wufeng khu vực.
  • Bắc Mỹ – Tầng Hirnant tương đương với tất cả tầng Gamachian khu vực.
  • Anh – Tầng Hirnant là gần như tương đương với tầng Hirnant khu vực, bắt đầu hơi sớm hơn một chút (có thể tới 100.000 năm). Tầng Hirnant khu vực chiếm khoảng 20% phần trên của thế Ashgill.

Nguồn

  • Trần Húc (陈旭, Chen Xu), Nhung Gia Dư (戎嘉余, Rong Jia-yu), Phàn Tuấn Hiên (樊隽轩, Fan Juan-xuan), Chiêm Nhân Bân (詹仁斌, Zhan Ren-bin), C. E. Mitchell, D. A. T. Harper, M. J. Melchin, Bành Bình An (彭平安, Peng Bing-an), S.C. Finney, Uông Khiếu Phong (汪啸风, Wang Xiao-feng), "A final report on the GSSP candidate of the Hirnantian Stage" (International Commission on Stratigraphy).
  • Gradstein Felix, James Ogg, Alan Smith (chủ biên), 2004. A Geologic Time Scale 2004 (Nhà in Đại học Cambridge).
  • Salvador Amos (chủ biên), 1994. International Stratigraphic Guide (The International Union of Geological Sciences and The American Geological Society).
  • Sheehan Peter, "The Late Ordovician Mass Extinction" (Annual Review of Earth and Planetary Sciences, 2001, tr. 331-364).
  • Webby Barry D. và Mary L. Droser (chủ biên), 2004. The Great Ordovician Biodiversification Event (Nhà in Đại học Columbia).

Đọc thêm

  • Brenchley P. J., 1984. "Late Ordovician extinction and their relationship to the Gondwana glaciation" trong Brenchley P. J. (chủ biên), Fossils and Climate. tr. 291-316, (John Wiley & Sons).
  • Hallam A. và Paul B. Wignall, 1997. Mass extinctions and their aftermath (Nhà in Đại học Oxford).

Liên kết ngoài

Ghi chú

  1. ^ “ICS Timescale Chart”. www.stratigraphy.org.
  2. ^ GSSP Table - Paleozoic Era, Episodes 29/3, tr. 183-196, 2006
Kỷ Ordovic
Ordovic sớm/hạ Ordovic giữa Ordovic muộn/thượng
Tremadoc | Flo Đại Bình | Darriwil Sandby | Katy | Hirnant

Read other articles:

العلاقات المدغشقرية المصرية مدغشقر مصر   مدغشقر   مصر تعديل مصدري - تعديل   العلاقات المدغشقرية المصرية هي العلاقات الثنائية التي تجمع بين مدغشقر ومصر.[1][2][3][4][5] مقارنة بين البلدين هذه مقارنة عامة ومرجعية للدولتين: وجه المقارنة مدغشقر مصر ال

 

يسرائيل حسون معلومات شخصية الميلاد 27 أبريل 1955 (العمر 68 سنة)دمشق مواطنة إسرائيل  مناصب عضو الكنيست[1]   عضو خلال الفترة17 أبريل 2006  – 24 فبراير 2009  فترة برلمانية دورة الكنيست السابعة عشر  [لغات أخرى]‏  ممثل الجمعية البرلمانية لمجلس أوروبا[2]   في ال�...

 

العلاقات الصينية الصربية الصين صربيا   الصين   صربيا تعديل مصدري - تعديل   العلاقات الصينية الصربية هي العلاقات الثنائية التي تجمع بين الصين وصربيا.[1][2][3][4][5] مقارنة بين البلدين هذه مقارنة عامة ومرجعية للدولتين: وجه المقارنة الصين صربيا المس

Untuk kegunaan lain, lihat Aurora (disambiguasi). AuroraMunicipalityMap of Zamboanga del Sur showing the location of AuroraCountry PhilippinesRegionWestern Mindanao (Region IX)ProvinceZamboanga del SurDistrict1st District of Zamboanga del SurFoundedAugust 22, 1942Barangays44Pemerintahan • MayorEnrique J. CabahugLuas • Total117,48 km2 (4,536 sq mi)Populasi (2007) • Total47.177 • Kepadatan4,0/km2 (10/sq mi)Zona waktuU...

 

Hubungan Jerman–Jepang Jerman Jepang Dibangun kembali pada 1990an, kedutaan besar Jepang di Jalan Hiroshima di Berlin aslinya dibangun dari 1938 sampai 1942, dan menjadi sebuah lambang hubungan Jepang-Jerman sejak saat itu. Kedutaan Besar Jerman di Jepang Hubungan Jepang dan Jerman didirikan pada 1860 dengan kunjungan kedutaan besar pertama ke Jepang dari Prusia (sebelum pembentukan Kekaisaran Jerman pada 1871). Jepang yang melakukan modernisasi setelah Restorasi Meiji pada 1867, sering men...

 

Italian actor (1925–2020) Marco VicarioBorn(1925-09-20)20 September 1925Rome, ItalyDied10 September 2020(2020-09-10) (aged 94)Occupation(s)Actor, screenwriter, film producer, film directorYears active1950-1982Spouse(s)Rossana Podestà (1953-1976) (divorced) (2 children)Patrizia Castaldi (1986) (1 child)Children3 Marco Vicario (20 September 1925 – 10 September 2020) was an Italian film actor, screenwriter, film producer and director. He appeared in 23 films between 1950 and 1...

The VirginianPoster teatrikalSutradara Cecil B. DeMille Produser Jesse L. Lasky Ditulis olehBerdasarkanThe Virginianoleh Owen WisterPemeranDustin FarnumSinematograferAlvin WyckoffPenyuntingCecil B. DeMilleMamie WagnerPerusahaanproduksiJesse Lasky Feature PlaysDistributorParamount PicturesTanggal rilis 7 September 1914 (1914-09-07) Durasi50 menitNegara Amerika Serikat Bahasa The Virginian The Virginian menyelamatkan Molly.The Virginian adalah sebuah film koboi bisu Amerika Serikat tahun 1...

 

Soviet-Armenian world chess champion (1929–1984) This article is about the chess player and world champion. For the chess grandmaster born in 1984 who is named after him, see Tigran L. Petrosian. In this name that follows Eastern Slavic naming conventions, the patronymic is Vartanovich and the family name is Petrosian. Tigran PetrosianPetrosian in 1962Full nameTigran Vartanovich PetrosianCountrySoviet UnionBorn(1929-06-17)17 June 1929Tiflis, Georgian SSR, Soviet UnionDied13 August ...

 

Esta página cita fontes, mas que não cobrem todo o conteúdo. Ajude a inserir referências. Conteúdo não verificável pode ser removido.—Encontre fontes: ABW  • CAPES  • Google (N • L • A) (Agosto de 2021) Proclamação da República Popular da China Proclamação da República Popular da ChinaMao Tse Tung, proclamando a fundação da República Popular da China em 1 de outubro de 1949. Nome nativo 中华人民共和国开国...

Fictional character in the Twilight series For other uses, see Jake Black. Fictional character Jacob BlackTwilight characterJacob Black as portrayed by Taylor Lautner in New Moon.First appearanceTwilightLast appearanceMidnight SunCreated byStephenie MeyerPortrayed byTaylor LautnerIn-universe informationNicknameJakeSpeciesShape shifterGenderMaleTitleBeta/Alpha's Second (New Moon and Eclipse), Alpha/Leader (Breaking Dawn)OccupationProtector of La PushFamilyBilly Black (father), Sarah Black (mot...

 

此條目需要更新。 (2016年12月3日)請更新本文以反映近況和新增内容。完成修改後請移除本模板。 貝爾格勒尼古拉·特斯拉機場Аеродром Никола Тесла БеоградAerodrom Nikola Tesla BeogradIATA:BEGICAO:LYBE概览机场类型民用服務城市塞爾維亞貝爾格萊德樞紐航空公司塞爾維亞航空Aviolet維茲航空網址beg.aero 貝爾格萊德尼古拉·特斯拉機場(塞爾維亞語:Аеродром Никола �...

 

Renault Twingo Renault Twingo Visão geral Produção 1992 — presente Fabricante Renault Modelo Classe carro citadino Carroceria hatchback de 3 portas (Twingo I e Twingo II) hatchback de 5 portas (Twingo III) Designer Patrick Le Quément Ficha técnica Transmissão Manual/Automático (Twingo Easy) Modelos relacionados Citroën C1Peugeot 108Ford KaVolkswagen FoxKia PicantoVolkswagen Up!Fiat 500 Cronologia Renault 4 O Renault Twingo é um modelo citadino de porte mini da Renault. Surgido em 1...

Australian division of Universal Music Group For Universal Music Publishing Group Australia & NZ, see Universal Music Publishing Group. Universal Music Australia Pty Ltd.TypePrivateIndustryMusicEntertainmentFounded1934; 89 years ago (1934)Headquarters150 William St, Sydney, New South Wales, AustraliaArea servedOceaniaParentUniversal Music GroupDivisionsList of Universal Music Group labelsWebsiteumusic.com.au Universal Music Australia Pty Ltd. (UMA) is the largest Austral...

 

AcevedoPlace of originPortugal Acevedo is a surname of Portuguese origin which comes from the town of Azevedo in the Viana do Castelo District in Portugal. It means a grove of holly trees or hollywood, as the Portuguese and Spanish words for holly is acebo. The surname changed from Azevedo to Acevedo when it passed to Spain. As a consequence of colonization, it is widely spread in Latin America. There is also the Acebedo variant, whose origin resides in the Asturian municipality of Acebedo, S...

 

Australian artist (1935–2013) Gwyn Hanssen PigottGwyn Hanssen Pigott in 1961BornGwynion Lawrie John(1935-01-01)January 1, 1935Ballarat, VictoriaDiedJuly 5, 2013(2013-07-05) (aged 78)London, EnglandNationalityAustralianKnown forpotterSpouseLouis Hanssen (divorced)AwardsMedal of the Order of Australia (OAM) (2002)Australia Council Fellowship Award (1998)Fellow, Society of Designer Craftsmen (1963) Gwyn Hanssen Pigott OAM (1935–2013) was an Australian ceramic artist. She was recogn...

Artikel ini tidak memiliki referensi atau sumber tepercaya sehingga isinya tidak bisa dipastikan. Tolong bantu perbaiki artikel ini dengan menambahkan referensi yang layak. Tulisan tanpa sumber dapat dipertanyakan dan dihapus sewaktu-waktu.Cari sumber: Konsonan sembur langit-langit henti – berita · surat kabar · buku · cendekiawan · JSTOR Konsonan sembur langit-langit henticʼNomor IPA107 + 401Pengkodean karakterEntitas (desimal)c​&#...

 

40th Miss USA pageantMiss USA 1991Miss USA 1991 Kelli McCartyDateFebruary 22, 1991PresentersDick ClarkBarbara EdenDeborah SheltonVenueCentury II Convention Center, Wichita, KansasBroadcasterCBSKWCH-TVEntrants51Placements11WinnerKelli McCarty[1] KansasCongenialityCharlotte Ray New JerseyPhotogenicPat Arnold North Carolina← 19901992 → Miss USA 1991 was the 40th anniversary of the Miss USA pageant, televised live from the Century II Convention Center in Wichita, Kan...

 

سيدي جابر الوالي تقسيم إداري البلد المغرب  الجهة بني ملال خنيفرة الإقليم بني ملال الدائرة بني ملال الجماعة القروية سيدي جابر المشيخة سيدي جابر السكان التعداد السكاني 371 نسمة (إحصاء 2004)   • عدد الأسر 72 معلومات أخرى التوقيت ت ع م±00:00 (توقيت قياسي)[1]،  وت ع م+01:00 (توقي...

Muslim JamaikaTotal populasi1.000[1]AgamaIslam Sunni, Islam Syiah dan AhmadiyahBahasaBahasa utama yang digunakan adalah Bahasa Inggris, Patwa Jamaika, Arab, UrduIslam menurut negara Afrika Aljazair Angola Benin Botswana Burkina Faso Burundi Kamerun Tanjung Verde Republik Afrika Tengah Chad Komoro Republik Demokratik Kongo Republik Kongo Djibouti Mesir Guinea Khatulistiwa Eritrea Eswatini Etiopia Gabon Gambia Ghana Guinea Guinea-Bissau Pantai Gading Kenya Lesotho Liberia Libya Madagask...

 

تاتسوكي سوزوكي (باليابانية: 鈴木竜生)‏    معلومات شخصية الميلاد 24 سبتمبر 1997 (العمر 26 سنة)اليابان الجنسية ياباني الحياة المهنية الرقم 24  المهنة متسابق دراجات نارية  نوع الرياضة سباق الدراجات النارية،  وسباق الدراجات النارية على الطرق  [لغات أخرى]‏  رقم �...

 
Kembali kehalaman sebelumnya