Share to: share facebook share twitter share wa share telegram print page

Intef II

Wahankh Intef II (cũng là Inyotef IIAntef II) là vị vua thứ 3 thuộc Vương triều thứ Mười Một của Ai Cập trong thời kỳ Chuyển tiếp thứ Nhất. Ông đã trị vì trong gần 50 năm từ năm 2112 TCN tới năm 2063 TCN.[2] Kinh đô của ông nằm tại Thebes. Trong thời kỳ trị vì của ông, Ai Cập đã bị chia cắt giữa một vài triều đại địa phương. Ông đã được mai táng trong một ngôi mộ saff tại El-Tarif.

Gia đình

Cha me của Intef là Mentuhotep INeferu I. Vị tiên vương Intef I có thể là anh trai của ông. Intef đã được kế vị bởi người con trai của mình là Intef III.

Triều đại

Sau cái chết của vị nomarch Ankhtifi, Intef đã có thể thống nhất toàn bộ các nome miền Nam cho tới tận Thác nước thứ nhất. Tiếp sau điều này, ông đã tranh giành Abydos với địch thủ chính của mình, các vị vua của Herakleopolis Magna. Thành phố trên đã đổi chủ nhiều lần, nhưng cuối cùng Intef II đã giành được thắng lợi và mở rộng sự thống trị của mình về phía bắc tới nome thứ 13.

Sau những cuộc chiến tranh, các mối quan hệ thân thiện hơn đã được thiết lập và phần còn lại của vương triều Intef đã trôi qua trong hòa bình. Việc phát hiện ra một bức tượng miêu tả Intef II khoác một chiếc áo choàng của lễ hội Sed trong đền thờ Heqaib ở Elephantine cho thấy quyền lực của vị vua này mở rộng đến vùng đất của thác nước thứ nhất và có lẽ là trên một phần của Hạ Nubia vào năm thứ 30 dưới triều đại của ông[3]. Điều này dường như sẽ được chứng thực nhờ vào một cuộc viễn chinh do Djemi lãnh đạo từ Gebelein đến vùng đất của Wawat. (tức là: Nubia) dưới triều đại của ông.[3] Do đó, khi Intef II qua đời, ông đã để lại một chính quyền hùng mạnh ở Thebes mà đã kiểm soát toàn bộ Thượng Ai Cập và duy trì một biên giới nằm ở ngay phía Nam của Asyut.[3]

Niên đại chứng thực sớm nhất của thần Amun tại Karnak diễn ra dưới triều đại của ông. Những mục còn sót lại của cuộn giấy cói Turin đối với thời kỳ Trung Vương quốc quy cho vị vua này một triều đại kéo dài 49 năm.[4][5]

Tước hiệu

Intef II dường như chưa bao giờ giữ một tước hiệu hoàng gia đầy đủ 5 phần của các vị pharaon Cổ Vương quốc. Tuy nhiên, ông đã tuyên bố vương quyền kép nswt bity và tước hiệu s3-Re Người con trai của thần Ra, mà nhấn mạnh tính thiêng liêng của vương quyền.[2] Cuối cùng, khi lên ngôi vua Thebes, Intef II đã thêm tên Horus Wahankh, Sự vĩnh cửu của cuộc sống, vào tên gọi sinh thời của ông.

Quan lại

Chúng ta biết tên và những hoạt động của một số quan lại phụng sự dưới quyền Intef II:

  • Tjetjy là trưởng quan quốc khố và quan thị thần của đức vua dưới triều đại của Intef II và Intef III.[6] Tấm bia mộ được chạm khắc tinh xảo của ông ta ngày nay nằm tại Bảo tàng Anh Quốc,[7] cho thấy rằng Intef II tuyên bố ngai vàng kép của Ai Cập nhưng cũng công nhận phạm vi giới hạn đối với sự thống trị của ông: "Horus Wahankh, Vua của Thượng và Hạ Ai Cập, Người con trai của Re, Intef, sinh ra bởi Nefru, Ngài là người sống bất tử như Re, [...] vùng đất này nằm dưới sự cai trị của ngài phía Nam xa tới tận Yebu và trải dài về phía Bắc tới Abydos".[8] Tjetjy tiếp đó đã miêu tả sự nghiệp của ông ta theo phong cách tự tán dương điển hình của những người Ai Cập ưu tú. Quan trọng nhất, bản văn khắc này cho thấy rõ uy quyền được thừa nhận của các vị vua thuộc vương triều thứ 11 của Thebes "Ta là một sủng thần tin cẩn của đức vua mình, một vị quan cao quý có trái tim và sự thanh thản của tâm trí trong cung điện của đức vua mình [...]. Ta là một người yêu cái tốt và ghét điều ác, người được yêu mến trong cung điện của đức vua mình, người thực hiện bất cứ bổn phận trong sự phục tùng đối với ước muốn của đức vua mình. Thực vậy, với bất cứ nhiệm vụ mà ngài ra lệnh ta thực hiện [...], Ta thực hiện nó công bằng và chính đáng. Chưa bao giờ ta không tuân theo các mệnh lệnh ngài đã giao cho ta; Chưa bao giờ ta đổi một công việc nào cho người khác [...]. Hơn nữa, với bất cứ bổn phận của cung điện hoàng gia mà sự oai nghiêm của đức vua mình đã giao phó cho ta, và đó là nguyên do ngài sai khiến ta thực hiện một vài nhiệm vụ, Ta đã làm điều đó vì ngài theo đúng mọi điều mà Ka của ngài mong muốn."[8]
  • Djary là một chỉ huy quân đội đã chiến đấu với lực lượng của phe Herakleopoles ở nome Abydene trong giai đoạn quân đội của Intef II tiến hành bắc phạt.[6] Tấm bia đá của ông thuật lại chi tiết cuộc chiến tranh giành quyền kiểm soát đối với toàn bộ miền Trung Ai Cập: "Intef chiến đấu với triều đại của Khety tới phía Bắc của Thinis".[9]
  • Hetepy là một vị quan tới từ Elkab, ông ta đã cai quản 3 nome xa nhất về phía Nam thuộc vương quốc của Intef II. Điều này có nghĩa rằng không có vị nomarch nào nằm trong các vùng lãnh thổ dưới sự kiểm soát của phe Thebes. Giống như trường hợp của Tjetjy, việc nhắc đến vị vua này liên tục trong tấm bia đá của Hetepy cho thấy sự tập trung hóa về tổ chức của chính quyền vương quốc Thebes và quyền lực của nhà vua: "Ta là một người được yêu quý của đức vua mình và được khen ngợi bởi chúa tể của vùng đất này và bệ hạ đã thực sự khiến cho kẻ đầy tớ này vui sướng. Bệ hạ đã nói: 'Không một ai [...] hoàn toàn mệnh lệnh(của ta), ngoài Hetepy!', và kẻ đầy tớ này đã làm nó cực kỳ tốt, và bệ hạ đã khen ngợi kẻ đầy tớ này dựa trên giá trị của nó".[6] Cuối cùng, tấm bia đá của Hetepy còn đề cập tới một nạn đói đã diễn ra dưới triều đại của Intef II.

Di tích và lăng mộ

Những con chó của Intef II trên tấm bia đá tang lễ của ông, Bảo tàng Ai Cập, Cairo.

Trên tấm bia đá tang lễ của mình, Intef nhấn mạnh đến những hoạt động xây dựng các công trình kỷ niệm của ông. Có một điều đáng chú ý đó là các mảnh vỡ lâu đời nhất còn sót lại của công trình xây dựng hoàng gia ở Karnak là một chiếc cột trụ hình bát giác có mang tên của Intef II. Intef II còn là vị vua đầu tiên xây dựng các nhà nguyện cho thần SatetKhnum trên hòn đảo Elephantine.[10] Trên thực tế, Intef II đã khởi đầu một truyền thống của các hoạt động xây dựng công trình hoàng gia trong những ngôi đền ở các tỉnh của Thượng Ai Cập mà đã kéo dài suốt thời kỳ Trung Vương quốc.

Lăng mộ

Ngôi mộ của Intef tại El-Tarif ở Thebes là một ngôi mộ saff. Saff có nghĩa là "hàng" trong tiếng Ả rập và ám chỉ đến những hàng cột đôi và các lối vào phía trước một sân lớn hình thang có kích thước 250 nhân 70 mét (820 ft × 230 ft), ở đầu phía đông của nó là một nhà nguyện tang lễ.[11] Nhà nguyện này có thể được dùng để phục vụ cho mục đích tương tự như một ngôi đền thung lũng.[12]

Ngôi mộ của Intef II đã được kiểm tra bởi một hội đồng hoàng gia dưới triều đại của Ramses IX, vào giai đoạn cuối vương triều thứ 20, bởi vì nhiều ngôi mộ hoàng gia đã bị cướp bóc vào thời điểm đó.[13] Theo những gì được thuật lại trên cuộn giấy cói Abbott, hội đồng trên đã ghi chép rằng: "Ngôi mộ kim tự tháp của vua Si-Rêˁ In-ˁo (i.e. Intef II) nằm ở phía bắc sân trước ngôi nhà của Amenḥotpe và có kim tự tháp bị vỡ vụn ở phía trên nó [...]. Đã kiểm tra ngày hôm nay; nó được thấy là nguyên vẹn."[14] Không có tàn tích nào của kim tự tháp này được tìm thấy cho tới nay.[12]

Tiếp nối truyền thống của các nomarch tổ tiên, Intef II đã dựng một tấm bia đá tiểu sử ở cổng vào ngôi mộ của ông, nó thuật lại những sự kiện dưới triều đại của ông và ghi lại rằng triều đại của ông kéo dài trong 50 năm.[2][15] Một tấm bia đá đề cập tới những chú chó của vị vua này cũng được cho là đã được dựng lên ở phía trước ngôi mộ trên. Một tấm bia đá khác đề cập tới một chú chó tên là Beha đã được phát hiện, nhưng nó được tìm thấy ở gần nhà nguyện dâng lễ vật.[11]

Tham khảo

  1. ^ a b Clayton, Peter A.Chronicle of the Pharaohs: The Reign-by-Reign Record of the Rulers and Dynasties of Ancient Egypt. Thames & Hudson. p72. 2006. ISBN 0-500-28628-0
  2. ^ a b c d Ian Shaw, The Oxford history of ancient Egypt p.125
  3. ^ a b c Nicholas Grimal, A History of Ancient Egypt (Oxford: Blackwell Books, 1992), p. 145
  4. ^ Column 5 row 14
  5. ^ The Ancient Egypt Web Site, Antef II Lưu trữ 2007-09-27 tại Wayback Machine, (accessed ngày 7 tháng 9 năm 2007)
  6. ^ a b c Ian Shaw The Oxford History of Ancient Egypt p.126
  7. ^ “Stele of Tjetjy”. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 10 năm 2015. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2018.
  8. ^ a b William Kelly Simpson, The literature of Ancient Egypt
  9. ^ The stele of Djary Lưu trữ 2016-03-04 tại Wayback Machine
  10. ^ Ian Shaw The Oxford History of Ancient Egypt, p.127
  11. ^ a b Lehner, Mark. The Complete Pyramids. Thames & Hudson. 2008 (reprint). ISBN 978-0-500-28547-3, pp 165
  12. ^ a b Dodson, Aidan. The Tomb in Ancient Egypt. Thames and Hudson. 2008. ISBN 9780500051399, pp 186-187
  13. ^ Darrell D. Baker: The Encyclopedia of the Pharaohs: Volume I - Predynastic to the Twentieth Dynasty 3300–1069 BC, Stacey International, ISBN 978-1-905299-37-9, 2008, pp. 145-146
  14. ^ Alan Gardiner, Egypt of the Pharaohs: an introduction, Oxford University Press, 1961, pp. 118–119
  15. ^ Stele of Intef II

Liên kết ngoài

Tiền nhiệm
Intef I
Pharaon của Ai Cập
Vương triều thứ 11
Kế nhiệm
Intef III

Read other articles:

Alexandros KorizisΑλέξανδρος Κοριζής Primo ministro del Regno di GreciaDurata mandato29 gennaio 1941 –18 aprile 1941 Capo di StatoRe Giorgio II PredecessoreIoannis Metaxas SuccessoreEmmanouil Tsouderos Ministro degli affari esteri del Regno di GreciaDurata mandato29 gennaio 1941 –18 aprile 1941 PredecessoreIoannis Metaxas SuccessoreEmmanouil Tsouderos Ministro degli affari militariDurata mandato29 gennaio 1941 –18 aprile 1941 Pr...

 

Porträt von Mikael Nalbandian Mikael Nalbandian (armenisch Միքայէլ Նալբանդեան Nikajel Nalbandjan, * 14. oder 2. November 1829 in Nachitschewan am Don, Russischen Reich; † 12. April oder 31. März 1866 in Kamyschin) war ein armenischer Schriftsteller der armenischen Literatur des 19. Jahrhunderts und Revolutionär.[1] Der Text der armenischen Nationalhymne Mer Hajrenik basiert auf seinem Gedicht Lied des italienischen Mädchens. Inhaltsverzeichnis 1 Leben 2 Vermäch...

 

Glen Innes Plaats in Australië Situering Deelstaat Nieuw-Zuid-Wales Local Government Area Glen Innes Severn Shire Council Coördinaten 29° 43′ ZB, 151° 45′ OL Algemeen Inwoners (2006) 5707 Hoogte 1062 m Overig Postcode 2370 Detailkaart Portaal    Australië Glen Innes is een plaats in de Australische deelstaat Nieuw-Zuid-Wales en telt 5707 inwoners (2006). Galerij Geplaatst op:27-04-2008 Dit artikel is een beginnetje over landen & volken. U wordt ui...

Фінал Ліги Європи УЄФА 2018 Логотип фіналуТурнір Ліга Європи УЄФА 2017—2018 Марсель Атлетіко 0 3 Протокол (англ.)Дата 16 травня 2018Стадіон «Парк Олімпік Ліонне», Десін-Шарп'єГравець матчу Антуан Грізманн (Атлетіко)[1]Арбітр Бйорн КейперсГлядачі 55 768Погода Хмарно, 19 °C, вологіст...

 

п о р Зброя Німеччини часів Другої світової війни Пістолети і револьвери Parabellum P08 • Walther P-38 • Walther РРК • Sauer 38H • Mauser HSc • Mauser 1934 • Mauser C96 • Dreyse M1907 • Kampfpistole • Volkspistole[en] • Reichsrevolver M1879 • Kriegsmarine Sld • 5mm Heinemeyer • Walther Modell 1 • Walther Modell 4Гвинтівки, автомати і карабіни Gewehr 1888 • Mauser 98 • Maus...

 

Art museum in Paris, France This article includes a list of references, related reading, or external links, but its sources remain unclear because it lacks inline citations. Please help to improve this article by introducing more precise citations. (January 2021) (Learn how and when to remove this template message) Museum entrance Henner's Solitude, c. 1881 The Musée national Jean-Jacques Henner is a French art museum dedicated to the works of painter Jean-Jacques Henner (1829–1905). It is...

ПародіїCharacter StudiesЖанр короткометражка, комедіяРежисер Роско АрбаклПродюсер Вільям Майкл Гант, Бріттані ВалентеУ головних ролях Картер Де ХейвенРоско АрбаклБастер КітонКомпозитор Філіп КарліТривалість 6 хв.Країна СШАРік 1927IMDb ID 0367593 «Пародії» (англ. Character Studies) — америк

 

هذه المقالة يتيمة إذ تصل إليها مقالات أخرى قليلة جدًا. فضلًا، ساعد بإضافة وصلة إليها في مقالات متعلقة بها. (أبريل 2019) آر. بروس كينغ معلومات شخصية الميلاد 27 فبراير 1938 (85 سنة)  مواطنة الولايات المتحدة  الحياة العملية المدرسة الأم جامعة هارفارد  المهنة كيميائي،  وعالم ك

 

Reprezentacja San Marino w piłce nożnej mężczyzn Przydomek La Serenissima Związek FSGC Sponsor techniczny Erreà Trener Fabrizio Costantini Skrót FIFA SMR Ranking FIFA 211. (776.97 pkt.)[a] Zawodnicy Kapitan Davide Simoncini Najwięcej występów Matteo Vitaioli (76) Najwięcej bramek Andy Selva (8) Strojedomowe Strojewyjazdowe Mecze Pierwszy mecz San Marino 0–4 Szwajcaria (Serravalle, San Marino; 14.11.1990) Najwyższe zwycięstwo San Marino 1–0 Liechtenstein (Serravalle,...

Berikut ini adalah daftar MANPATS. Tiga kategori utama MANPATS sedang digunakan, yang dibagi menjadi beberapa daftar berikut. Peluncur roket meluncurkan proyektil self-propelled yang tidak terarah. Senapan tanpa tolak balik, senjata recoilless meluncurkan proyektil yang tidak terarah. Mereka dipercepat dengan mengeluarkan massa lawan, seperti gas propelan, dari bagian belakang senjata. Ada dua kategori senjata recoilless: Senapan recoilless yang memiliki laras senapan dan menggunakan proyekti...

 

American rapper and record producer (1992–2018) Not to be confused with the cross-country skier Mack Miller. Mac MillerMiller performing in 2017Background informationBirth nameMalcolm James McCormickAlso known asDelusional ThomasEasy MacLarry FishermanLarry LovesteinThe Velvet RevivalBorn(1992-01-19)January 19, 1992Pittsburgh, Pennsylvania, U.S.DiedSeptember 7, 2018(2018-09-07) (aged 26)Los Angeles, California, U.S. Cause of deathAcute combined drug intoxicationEducationTaylor All...

 

This article relies excessively on references to primary sources. Please improve this article by adding secondary or tertiary sources. Find sources: Cox v. New Hampshire – news · newspapers · books · scholar · JSTOR (October 2019) (Learn how and when to remove this template message) 1941 United States Supreme Court caseCox v. New HampshireSupreme Court of the United StatesArgued March 7, 1941Decided March 31, 1941Full case nameCox, et al. v. State of N...

Annual Mainland football Cup Competition This article is about the Christchurch English Cup Competition. For the England FA Cup Competition, see FA Cup. Football tournamentEnglish CupOrganising bodyMainland FootballFounded1913; 110 years ago (1913)RegionCanterburyNumber of teams14 (2023)Domestic cup(s)Chatham CupCurrent championsChristchurch United(7th title)Most successful club(s)Western A.F.C.(26 titles)WebsiteMainland Football The English Cup, is an annual New Zealand kno...

 

2018 badminton tournament in Lucknow, India Badminton tournament2018 Syed Modi InternationalTournament detailsDates20–25 NovemberLevelSuper 300Total prize moneyUS$150,000VenueBabu Banarasi Das Indoor StadiumLocationLucknow, IndiaChampionsMen's singles Sameer VermaWomen's singles Han YueMen's doubles Fajar Alfian Muhammad Rian ArdiantoWomen's doubles Chow Mei Kuan Lee Meng YeanMixed doubles Ou Xuanyi Feng Xueying ← 2017 2019 → The 2018 Syed Modi International Badminton Championships was ...

 

此条目讲述了中国大陆正在施工或详细规划阶段的工程。其包含设计阶段的信息,可能与竣工后情況有所出入。无可靠来源供查证的猜测会被移除。 包(银)海通道是中国“八纵八横”高速铁路主通道中纵向的一条,支线包括银西高速铁路以及海南环岛高速铁路,沿线主要城市有包头、延安、西安、重庆、贵阳、南宁、湛江、海口、三亚等,连接西北、西南、华南地区,贯�...

Private day school in Seongnam, South Korea This article relies excessively on references to primary sources. Please improve this article by adding secondary or tertiary sources. Find sources: Seoul International School – news · newspapers · books · scholar · JSTOR (September 2010) (Learn how and when to remove this template message) 37°27′57″N 127°07′45″E / 37.4658°N 127.1291°E / 37.4658; 127.1291 서울국제학교...

 

Questa voce sugli argomenti montagne d'Italia e montagne della Svizzera è solo un abbozzo. Contribuisci a migliorarla secondo le convenzioni di Wikipedia. Segui i suggerimenti del progetto di riferimento. Monte LimidarioLa cima vista da Malesco, Val VigezzoStati Italia  Svizzera Regione Piemonte Ticino Provincia Verbano-Cusio-Ossola Altezza2 188 m s.l.m. Prominenza1 238 m Isolamento13,8 km CatenaAlpi Coordinate46°07′24.1″N 8°38′5...

 

Czech luger Gertrude Porsche-Schinkeová Medal record Luge European Championships 1934 Ilmenau Women's singles 1935 Krynica Women's singles Gertrude Porsche-Schinkeová was a Czechoslovak luger of German ethnicity who competed during the mid-1930s. She won two bronze medals in the women's singles event at the European luge championships (1934, 1935). References List of European luge champions (in German) This biographical article relating to luge in Czech Republic is a stub. You can help Wiki...

American professional wrestler Pitbull 2 redirects here. For other uses, see pitbull (disambiguation). Anthony DuranteBornJuly 26, 1967Hammonton, New Jersey, U.S.DiedSeptember 25, 2003(2003-09-25) (aged 36)Westerly, Rhode Island, U.S.Cause of deathFentanyl overdoseProfessional wrestling careerRing name(s)Pitbull #2Pitbull RexMad Bull BusterSkullduggery[1]Billed height6 ft 4 in (1.93 m)Billed weight250 lb (110 kg; 18 st)Trained byLarry SharpeDebut1988...

 

Halim Othman Halim Othman lahir di Terengganu, Malaysia yang kini menjadi presenter di radio Sinar FM dalam acara Sinar Pagi bersama penyampai radio, Rina. Ia juga seorang pembawa acara Roda Impian sebelum digantikan dengan Hani Mohsin. Halim juga menjadi host di acara Halim Othman Live di Astro Ria. Artikel bertopik biografi tokoh ini adalah sebuah rintisan. Anda dapat membantu Wikipedia dengan mengembangkannya.lbs

 
Kembali kehalaman sebelumnya